Thơ Trung Quốc Về Hoa Đào, Hoa Mai, Hướng Dương [41+ Bài Hay Nhất]

Thơ Trung Quốc Về Hoa Đào, Hoa Mai, Hướng Dương ❤️️ 41+ Bài ✅ Thưởng Thức Thêm Chùm Thơ Về Hoa Hay Nhất Được Tổng Hợp Dưới Đây.

Những Bài Thơ Trung Quốc Về Hoa Hay Nhất

Gửi đến bạn đọc Những Bài Thơ Trung Quốc Về Hoa Hay Nhất được Thohay.vn sưu tầm sau đây:

北亭 – Bắc Đình
Tác giả: Vãn Đường

斜雨飛絲織曉空,
疏帘半卷野亭風。
荷花向盡秋光晚,
零落殘紅綠沼中。

Dịch nghĩa

Những hạt mưa xiên đan kín bầu trời buổi sáng,
Rèm thưa nhà vùng quê vén lên một nửa đón gió.
Hoa sen đã tàn trong nắng chiều,
Những đoá màu hồng rụng cánh trong ao cong nước xanh.

貧居春怨 – Bần cư xuân oán
Tác giả: Ung Đào

貧居盡日冷風煙,
獨向檐床看雨眠。
寂寞春風花落盡,
滿庭榆莢似秋天。

Dịch nghĩa

Sống kiếp nghèo cả ngày chỉ có gió lạnh và sương khói,
Một mình trên giường nhìn mưa trên mái tranh mà dỗ giấc ngủ.
Gió xuân âm thầm thổi rụng hết mọi bông hoa,
Khắp vườn chỉ còn cây du và cỏ lai như ngày thu.

不羨花 – Bất Tiện Hoa
Tác giả: : Lưu Thương

惆悵朝陽午又斜,
剩栽桃李學仙家。
花開花落人如舊,
誰道容顏不及花?

Dịch nghĩa

Buồn cho ánh ban mai sau giờ ngọ lại dần dần tàn,
Thừa thì giờ thì trồng cây đào, cây mận,
Nhưng lại theo đạo tiên: hoa nở hay tàn thì người vẫn vậy,
Ai bảo rằng nhan sắc con người không bằng hoa?

不離西閣其一 – Bất ly tây các kỳ 1
Tác giả: Đỗ Phủ

江柳非時發,
江花冷色頻。
地偏應有瘴,
臘近已含春。
失學從愚子,
無家住老身。
不知西閣意,
肯別定留人。

Dịch nghĩa

Liễu bên sông không phải là lúc xanh tươi,
Hoa bên sông nghiêng sắc buồn.
Đất hẹp lại có khí độc,
Chạp gần đã thấy có vẻ xuân.
Con ngu chịu cảnh thất học hoài,
Thân già không chỗ ở.
Không hiểu ý của gác tây,
Không chịu chia tay mà cứ giữ người lại.

本事詩-春雨樓頭尺八簫 – Bản sự thi Xuân Vũ lâu đầu xích bát tiêu
Tác giả: Tô Mạn Thù

春雨樓頭尺八簫,
何時歸看浙江潮?
芒鞋破缽無人識,
踏過櫻花第幾橋。

Dịch nghĩa

Xuân Vũ đầu lầu tiêu dài thước tám,
Bao giờ về ngắm sóng triều Chiết Giang.
Giày cỏ bát vỡ không ai biết mình,
Đi qua cầu hoa anh đào thứ mấy.

Đừng bỏ lỡ chùm 🌻 Thơ Trung Quốc 🌻 nổi tiếng

Chùm Thơ Trung Quốc Về Hoa Ngắn

Tổng hợp Chùm Thơ Trung Quốc Về Hoa Ngắn đặc sắc nhất mà bạn đọc đừng nên bỏ lỡ sau đây:

白燕 – Bạch Yến
Tác giả: Viên Khải

故國飄零事已非,
舊時王謝見應稀。
月明漢水初無影,
雪滿梁園尚未歸。
柳絮池塘香入夢,
梨花庭院冷侵衣。
趙家姊妹多相忌,
莫向昭陽殿里飛。

Dịch nghĩa

Bỏ nước cũ trôi dạt là việc không hay
Họ Tạ họ Vương xưa cũng hiếm thấy chim này
Trăng đầu tháng ở Hán Thuỷ không có bóng
Vườn Lương đầy tuyết cũng không thấy về
Bông liễu vương ở mặt ao đầm bay vào giấc mộng
Hoa lê ở trước sân lạnh thấm áo
Chị em họ Triệu hay ghen tỵ nhau
Thôi đừng bay về điện Chiêu Dương nữa

百花洲 – Bách Hoa Châu
Tác giả: Cao Khải

吳王在時百花開,
畫船載樂洲邊來。
吳王去後百花落,
花開花落年年春。
歌吹無聞洲寂寞,
前後看花應幾人?
但見枝枝映流水,
不知片片墮行塵。
年來風雨荒臺畔,
日暮黄鸝腸欲斷。
豈唯世少看花人,
縱來此地無花看。

Dịch nghĩa

Khi vua Ngô còn trăm hoa đua nở
Thuyền vẽ chở niềm vui từ đảo về
Ngô vương không còn nữa trăm hoa rơi rụng
Không nghe tiếng đàn ca đảo vắng tanh
Hoa nở hoa tàn đều vào mùa xuân hằng năm
Trước sau ngắm hoa có bao người?
Chỉ thấy cành in bóng trên nước
Không biết lớp lớp cánh hoa rơi trên đường bụi
Trải bấy nay đài hoang gội mưa gió
Khi chiều về tiếng oanh vàng như nức nở
Há chỉ trên đời ít người xem hoa
Dẫu đến đất này cũng không có hoa mà ngắm

巴東西 – Ba Đông Tây
Tác giả: Cừu Viễn

巴東有杜鵑,
杜鵑啼春花正妍。
巴西有杜鵑,
杜鵑啼血花可憐。
巴東巴西久為客,
目斷江南歸未得,
月明滿地山花白。

Dịch nghĩa

Ba Đông hữu đỗ quyên,
Đỗ quyên đề xuân hoa chánh nghiên.
Ba Tây hữu đỗ quyên,
Đỗ quyên đề huyết hoa khả liên.
Ba Đông, Ba Tây cửu vi khách,
Mục đoạn Giang Nam quy vị đắc,
Nguyệt minh mãn địa sơn hoa bạch.

安寧道中即事 – An Ninh Đạo Trung Tức Sự
Tác giả: Vương Văn Trị

夜來春雨潤垂楊,
春水新生不滿塘。
日暮平原風過處,
菜花香雜豆花香。

Dịch nghĩa

Mưa xuân bên qua làm ướt thuỳ dương
Nước xuân mới mưa không đầy ao
Trời chiều gió thoảng qua bãi
Mùi hoa cải lẫn với mùi hoa đậu

阿嬌怨 – A Kiều oán
Tác giả: Lưu Vũ Tích

望見葳蕤舉翠華,
試開金屋掃庭花。
須臾宮女傳來信,
言幸平陽公主家。

Dịch nghĩa

Xa trông thấy cờ thuý hoa bay phấp phới,
Thử mở cửa nhà vàng quét hoa rụng trước sân.
Chốc lát cung nữ vào báo,
Rằng (nhà vua) đi đến nhà của công chúa Bình Dương.

Dành tặng độc giả chùm 💜 Thơ Về Hoa Nở 💜 hay nhất

Thơ Về Hoa Đào Trung Quốc Đặc Sắc

Tặng các bạn những bài Thơ Về Hoa Đào Trung Quốc Đặc Sắc dưới đây, đừng bỏ lỡ nhé!

詠美人春遊詩 – Vịnh mỹ nhân xuân du thi
Tác giả: Giang Yêm

江南二月春,
東風轉綠蘋。
不知誰家子,
看花桃李津。
白雪凝瓊貌,
明珠點絳唇。
行人咸息駕,
爭擬洛川神。

Dịch nghĩa

Vịnh mỹ nhân xuân du thi
Giang Nam nhị nguyệt xuân,
Đông phong chuyển lục tần.
Bất tri thuỳ gia tử,
Khán hoa Đào Lý tân.
Bạch tuyết ngưng quỳnh mạo,
Minh châu điểm giáng thần.
Hành nhân hàm tức giá,
Tranh nghĩ Lạc Xuyên thần.

桃花行 – Đào hoa hành
Tác giả: Tào Tuyết Cần

桃花簾外東風軟,
桃花簾內晨妝懶:
簾外桃花簾內人,
人與桃花隔不遠;
東風有意揭簾櫳,
花欲窺人簾不卷。
桃花簾外開仍舊,
簾中人比桃花瘦;
花解憐人花亦愁,
隔簾消息風吹透。
風透簾櫳花滿庭,
庭前春色倍傷情:
閑苔院落門空掩,
斜日欄杆人自憑。
憑欄人向東風泣,
茜裙偷傍桃花立;
桃花桃葉亂紛紛,
花綻新紅葉凝碧。
霧裹煙封一萬株,
烘樓照壁紅模糊;
天機燒破鴛鴦錦,
春酣欲醒移珊枕。
侍女金盆進水來,
香泉影蘸胭脂冷!
胭脂鮮艷何相類,
花之顏色人之淚,
若將人淚比桃花,
淚自長流花自媚,
淚眼觀花淚易乾,
淚乾春盡花憔悴。
憔悴花遮憔悴人,
花飛人倦易黃昏;
一聲杜宇春歸盡,
寂寞簾櫳空月痕!

Dịch nghĩa

Đào hoa liêm ngoại đông phong nhuyễn
Đào hoa liêm nội thần trang lãn
Liêm ngoại đào hoa liêm nội nhân
Nhân dữ đào hoa cách bất viễn
Đông phong hữu ý yết liêm lung
Hoa dục khuy nhân liêm bất quyển
Đào hoa liêm ngoại khai nhưng cựu
Liêm trung nhân tỉ đào hoa sấu
Hoa giải liên nhân hoa diệc sầu
Cách liêm tiêu tức phong xuy thấu
Phong thấu liêm lung hoa mãn đình
Đình tiền xuân sắc bội thương tình
Nhàn đài viện lạc môn không yểm
Tà nhật lan can nhân tự bằng
Bằng lan nhân hướng đông phong khấp
Thiến quần thâu bạng đào hoa lập
Đào hoa đào diệp loạn phân phân
Hoa trán tân hồng diệp ngưng bích
Vụ khoả yên phong nhất vạn chu
Hồng lâu chiếu bích hồng mô hồ
Thiên cơ thiêu phá uyên ương cẩm
Xuân hàm dục tỉnh di san chẩm
Thị nữ kim bồn tiến thuỷ lai
Hương tuyền ảnh trám yên chi lãnh
Yên chi tiên diễm hà tương loại
Hoa chi nhan sắc nhân chi lệ
Nhược tương nhân lệ tỉ đào hoa
Lệ tự trường lưu hoa tự mỵ
Lệ nhãn quan hoa lệ dị can
Lệ can xuân tận hoa tiều tuỵ
Tiều tuỵ hoa già tiều tuỵ nhân
Hoa phi nhân quyện dịch hoàng hôn
Nhất thanh đỗ vũ xuân quy tận
Tịch mịch liêm lung không nguyệt ngân.

桃花 – Hoa đào
Tác giả: La Ẩn

卵子暴露在鹰嘴豆泥中,
老蟑螂柳不会动。
华丽的万全酒书,
卖夜红衣主教Tong Ngoc墙。
享受绝望的非人怀疑,
适时蔑视沉闷的武器。
昔日的山色如试炼般完美,
场上最拥挤的后卫。

Dịch nghĩa

Làn hương man mác ấm áp chạm vào vạt áo
Ngăn mai che liễu thơm nức biết bao
Mấy cành đẹp đẽ phủ lên chén rượu Văn Quân
Nửa dặm đỏ hồng nương kề vách tường nhà Tống Ngọc
Suốt ngày không có người, ngỡ rằng đang buồn bã ngắm trông
Có khi mưa nhẹ chợt thấy thê lương
Dưới núi xưa vẫn còn như vậy
Ngoảnh đầu trông gió đông, đau buồn đứt ruột.

古風其四十七- Hoa Đào Nở Vườn Đông
Tác giả: Lý Bạch

桃花開東園,
含笑誇白日。
偶蒙東風榮,
生此豔陽質。
豈無佳人色,
但恐花不實。
宛轉龍火飛,
零落早相失。
詎知南山松,
獨立自蕭飋。

Dịch nghĩa

Hoa đào nở ở vườn phía đông,
Mỉm cưởi khoe nụ vừa hé trong ánh nắng.
May nhờ được gió xuân,
Nên có sắc đẹp kiều diễm.
Tuy không phải nhan sắc của người đẹp,
Cũng e hoa không sống lâu dài.
Uốn éo bay như rồng lửa,
Tất cả đã sớm theo nhau rơi rụng.
Há không biết có cây thông ở núi nam kia,
Đứng một mình cam chịu cô đơn giá rét.

Thohay.vn dành tặng bạn trọn bộ 🍒 Thơ Hoa Đào 🍒 đặc sắc

Thơ Cổ Trung Quốc Về Hoa Mai Hay

Thohay.vn chia sẻ đến bạn đọc những bài Thơ Cổ Trung Quốc Về Hoa Mai Hay và đặc sắc dưới đây;

憶梅 – Ức mai
Tác giả: Lý Thương Ẩn

定定住天涯,
依依向物華。
寒梅最堪恨,
長作去年花。

Dịch nghĩa

Sống đằng đẵng ở nơi chân trời,
Luôn trông ngóng về cảnh phồn hoa.
Hoa mai lạnh kia thật đáng thương,
Năm nào cũng nở hoa của năm cũ.

迷人的梅花 – Tản Mạn Hoa Mai
Tác giả: Chưa rõ

过去的春天百花齐放
春天到处都是鲜花和鲜花
对金钱的渴望太多了
老人向未来投降
上的春花依然乐观
大多数家庭都珍惜明天花钱。

Dịch nghĩa

Xuân đi trăm hoa rụng
Xuân tới trăm hoa nở
Trước mắt việc đi mãi
Trên đầu già đến rồi
Đừng tưởng xuân tàn hoa rụng hết
Đêm qua hiên trước một cành mai.

最明天 – Một cành mai
Tác giả: Chưa rõ

志迈最好的未来情人
永远的告别
Hoai 再见 mai chi most 标志
麦琪最签未来的爱情

Dịch nghĩa

Vì tình gửi tới một cành mai
Gởi tới cành mai tỏ nhớ hoài
Nhớ hoài một cành mai gởi tới
Cành mai gởi tới tỏ tình ai

Gửi tặng bạn tập 🔻Thơ Về Hoa Mai 🔻 ngày tết

Thơ Trung Quốc Về Hoa Hướng Dương Ngắn

Tiếp theo sau đây là những bài Thơ Trung Quốc Về Hoa Hướng Dương Ngắn và hay nhất:

登楊將公祠堂 – Đăng Dương tướng công từ đường
Tác giả: Tác giả: Phùng Khắc Khoan

近水樓臺先得月,
向陽花草易為春。
古聞此語猶稱頌,
今見江西第一人。

Dịch nghĩa

Lâu đài mặt nước sớm trông trăng.
Hướng dương cây cỏ thắm vẻ xuân.
Xưng tụng nghe danh khắp xa gần.
Tây Giang đệ nhất nhân một người.

向日葵 – Hoa Hướng Dương
Tác giả: Chưa rõ

青青园中葵,朝露待日晞。
阳春布德泽,万物生光辉。
常恐秋节至,焜黄华叶衰。
百川东到海,何时复西归?
少壮不努力,老大徒伤悲。

Dịch nghĩa

Những bông hoa hướng dương trong vườn đang chờ đợi ánh nắng mặt trời vào buổi sáng.
Vào mùa xuân ở Bu Deze, vạn vật bừng sáng.
Thường sợ trung thu đến, lá hoa vàng úa tàn.
Từ đông ra biển, bao giờ mới về tây?
Người làm biếng trẻ tuổi, một người ăn xin già.

Xem thêm tuyển tập 🌷Thơ Về Hoa Hướng Dương🌷đặc sắc

Thơ Trung Quốc Về Hoa Bỉ Ngạn Bất Hủ

Nhất định đừng bỏ lỡ chùm Thơ Trung Quốc Về Hoa Bỉ Ngạn Bất Hủ nổi tiếng nhất sau đây nhé!

彼岸花- Hoa bỉ ngạn
Tác giả: Chưa rõ

繁华尘世,云泥人海,两望鹊桥渡。
弹指生死,几轮朝暮,三涂黄昏处。
花开叶落,红白两色,痴情难留住。
叶落做土,花开几簇,渺渺泪无数。
奈何桥头,孟婆劝饮,几生无回顾。
哭笑沧桑,黄泉相随,佛禅苦难度。
阿鼻魄落,七情魂在,迷津怎醒悟。
轮回愁楚,幽冥难醉,独步无归路。

Dịch nghĩa

Trần thế phồn hoa, vân nệ nhân hải, lưỡng vọng cầu ô thước.
Đàn chỉ sinh tử, kì luân triều mộ, tam đồ hoàng hôn xứ.
Hoa khai diệp lạc, hồng bạch lưỡng sắc, si tình khó mà dừng.
Diệp lạc tố thổ, hoa khai kì thấu, mờ mịt lệ vô số.
Nại Hà quay đầu, Mạnh Bà uống canh, kì sinh vô hồi cố.
Khóc cười tang thương, Hoàng Tuyền tương tùy. Phật truyền khổ nạn độ.
Đầu tiên vía lạc, thất tình hồn tại, mê man sao tỉnh ngộ.
Luân hồi buồn khổ, U Minh khó say, độc bộ vô quy lộ.

碧颜和 – Bỉ Ngạn Hoa
Tác giả: Chưa rõ

碧颜花,开在对岸
冯雪岩岸,也忘了河
站在奈哈桥前,你怎么知道?
三生之石,记录了所有三个世代

Dịch nghĩa

Bỉ Ngạn hoa, nở rộ bờ đối diện
Bờ Vong Xuyên, vậy mà cũng quên sông
Đứng trước cầu Nại Hà làm sao biết
Đá Tam Sinh, ghi chép hết ba đời

花岸 – Hoa Bỉ Ngạn
Tác giả: Chưa rõ

无尽的逝去,碧颜的死
等不及恋人
我只愿让花梗长在地上
有花无叶,有叶无花
静静的看世界,静静的看着生命流逝
一千年的叶子
一千年花开
永远不
花和叶并排

Dịch nghĩa

Vong xuyên bất tận, Bỉ Ngạn tịch liêu
Có phải chăng chẳng chờ được người yêu
Chỉ nguyện làm thân hoa mọc trên đất
Có hoa không lá, có lá không hoa
Lặng nhìn nhân thế, lặng nhìn đời trôi
Một ngàn năm ra lá
Một ngàn năm ra hoa
Mãi mãi không bao giờ
Hoa lá được cạnh nhau

彼岸花 – Bỉ Ngạn hoa
Tác giả: Lưu Khâm Hưng

彼岸花开开彼岸,
忘川河畔亦忘川.
奈何桥头空奈何,
三生石上写三生.

Dịch nghĩa

Bỉ Ngạn hoa khai khai bỉ ngạn,
Vong Xuyên hà bạn diệc vong xuyên.
Nại Hà kiều đầu không nại hà,
Tam Sinh thạch thượng tả tam sinh.

花开在比利时 – Bỉ Ngạn Hoa Nở
Tác giả: Chưa rõ

花开在比利时
在对岸绽放
某个区域的鲜红色
记住和爱
再也见不到你了
一个人和一个人
另一边欣喜若狂。
那天晚上
我们在梦中相遇
你是纯白的
像一朵无根的莲花
而我是红色的
犹如碧颜之花。
你,苍白如雪
我,血红如鬼。
你,舒舒服服地在浩瀚的天山湖中央
我,在阴暗的黄宣地方的孤独

Dịch nghĩa

Bỉ Ngạn hoa nở
Nở bờ đối diện
Đỏ rực một vùng
Cùng nhớ cùng thương
Lại chẳng được gặp
Một mình một cõi
Bên kia cực lạc.
Vào đêm hôm đó
Trong mộng gặp nhau
Ngươi màu trắng thuần
Như sen không rễ
Còn ta màu đỏ
Như hoa Bỉ Ngạn.
Ngươi, tái nhợt như tuyết
Ta, đỏ máu như ma.
Ngươi, thoải mái giữa hồ Thiên Sơn mênh mông rộng lớn
Ta, tịch mịch ở chốn Hoàng Tuyền âm u mờ mịt

Gửi tặng bạn chùm 🍒 Thơ Về Hoa Bỉ Ngạn 🍒 ý nghĩa

Thơ Trung Quốc Về Hoa Lan Chọn Lọc

Chia sẻ đến bạn đọc chùm Thơ Trung Quốc Về Hoa Lan Chọn Lọc được nhiều độc giả yêu thích sau đây:

兰花 – Phong Lan
Tác giả: Chưa rõ

心上云端思远方,
牵挂指引着一个方向,
我心中的她呀,
和美且优雅,
就像盛开的兰花,
远望飘香,
近观芬芳,
光彩闪亮。
我一直这样想,
怨你花期太长,
问你别来无恙。

Dịch nghĩa

Mây trong tim nghĩ xa xăm
Quan tâm hướng dẫn một hướng đi
Cô ấy ở trong trái tim tôi
Và đẹp và thanh lịch
Như một bông hoa lan nở
Nhìn xa vào mùi thơm
Hương thơm gần gũi, rực rỡ.
Tôi đã nghĩ theo cách này
Tôi đổ lỗi cho bạn vì đã quá lâu

蘭比君子 – Lan vi quân tử
Tác giả: Cao Bá Quát

雅潔符君子,
幽蘭品最良。
其人原比玉,
此國合名香。
有味同心契,
無言竟体芳。
歌懷琴操曲,
詞憶夢騷章。
入室芝同化,
拜庭芷並揚。
論交誇九畹,
問訊到三湘。
花外孤標遠,
風前臭萬年。
何如空谷裡,
紐儘伴蓉裳。

Dịch nghĩa

Nhã khiết phù quân tử,
U lan phẩm tối lương.
Kỳ nhân nguyên tỷ ngọc,
Thử quốc hợp danh hương.
Hữu vị đồng tâm khế,
Vô ngôn cánh thể phương.
Ca hoài cầm tháo khúc,
Từ ức mộng tao chương.
Nhập thất chi đồng hoá,
Bái đình chỉ tịnh dương.
Luận giao khoa Cửu Uyển,
Vấn tấn đáo Tam Tương.
Hoa ngoại cô tiêu viễn,
Phong tiền khứu vạn niên.
Hà như không cốc lý,
Nữu tẫn bạn dung thường.

Sưu tầm những bài 🌼 Thơ Về Hoa Lan 🌼 hay nhất

Thơ Trung Quốc Về Hoa Mẫu Đơn Ý Nghĩa

Chần chừ gì mà không khám phá ngay tập Thơ Trung Quốc Về Hoa Mẫu Đơn Ý Nghĩa sau đây nào!

惜牡丹花其一 – Tích mẫu đơn hoa kỳ
Tác giả: Bạch Cư Dị

惆悵階前紅牡丹,
晚來唯有兩枝殘。
明朝風起應吹盡,
夜惜衰紅把火看。

Dịch nghĩa

Trù trướng giai tiền hồng mẫu đơn,
Vãn lai duy hữu lưỡng chi tàn.
Minh triêu phong khởi ưng xuy tận,
Dạ tích suy hồng bả hoả khan.

賞牡丹 – Ngắm mẫu đơn
Tác giả: Lưu Vũ Tích

庭前芍葯妖無格,
池上芙蕖凈少情。
惟有牡丹真國色,
花開時節動京城。

Dịch nghĩa

Đình tiền thược dược yêu vô cách,
Trì thượng phù cừ tịnh thiểu tình.
Duy hữu mẫu đơn chân quốc sắc,
Hoa khai thời tiết động kinh thành.

暮 春 戲 贈 吳 端 公 – Mộ Xuân Hí Tặng Ngô Đoan Công
Tác giả: Tào Đường

年 少 英 雄 好 丈 夫
大 家 望 拜 執 今 吾
開 眠 曉 日 聽 鶗 鴃
笑 倚 春 風 仗 轆 轤
深 院 吹 笙 聞 漢 婢
靜 街 調 馬 任 奚 奴
牡 丹 花 下 鉤 簾 外
獨 憑 紅 姬 捋 虎 鬚

Dịch nghĩa

Cuối xuân tặng đùa ông Ngô Đoan
Tuổi trẻ anh hùng, về già là bậc trượng phu
Mọi người đều vái lạy ông từ xa
Sớm mai thức dậy, nghe chim cuốc kêu
Tươi cười trước gió xuân vịn tay vào ròng rọc (kéo nước)
Trong phòng sau khuôn viên nghe hầu gái thổi sênh
Ngoài đường yên tĩnh mặc cho tớ trai lo việc dạy ngựa
Dưới hoa mẫu đơn bên ngoài rèm cửa
Chỉ để cho người vợ nhỏ má hồng được vuốt râu hùm

牡丹- Mẫu đơn
Tác giả: Vương Cốc

牡丹妖艷亂人心,
一國如狂不惜金。
曷若東園桃與李,
果成無語自垂陰

Dịch nghĩa

Mẫu đơn kiều diễm loạn lòng người
Bỏ cả ngọc vàng chẳng tiếc chơi
Đào mận vườn đông đâu kém nhỉ
Bóng râm, quả ngọt bỏ quên rồi.

菩薩蠻(牡丹含露珍珠顆)- Bồ tát man (Mẫu đơn sương đượm trân châu mướt)
Tác giả: Trương Tiên

牡丹含露珍珠顆,
美人折向庭前過。
含笑問檀郎,
花強妾貌強?
檀郎故相惱,
須道花枝好。
一面發嬌嗔,
碎挼花打人。

Dịch nghĩa

Mẫu đơn lấp lánh sương như ngọc
Người đẹp cầm hoa dạo trước sân
Gặp chàng, cười khẽ hỏi
Tươi bằng má thiếp chăng
Chàng đùa câu đáng ghét
Hoa đẹp hơn rõ ràng
Đùng đùng cơn giận đến
Vò hoa ném lại chàng.

和令狐楚公別牡丹 – Hoạ bài “Biệt mẫu đơn” của Lệnh Hồ Sở
Tác giả: Lưu Vũ Tích

平章宅裏一欗花,
臨到開時不在家。
莫道兩京非遠別,
春明門外即天涯。

Dịch nghĩa

Nhà quan tể tướng một hàng hoa,
Bông nở chính khi chẳng ở nhà.
Đừng nói hai kinh không cách biệt,
Sớm xuân ngoài cửa tức trời xa.

題牡丹 – Vịnh hoa mẫu đơn
Tác giả: Bổng Kiếm Bộc

一種芳菲出後庭,
卻輸桃李得佳名。
誰能為向天人說,
從此移根近太清。

Dịch nghĩa

Thơm tho tươi tốt đứng sau đình,
Kém mận thua đào nghĩ tủi tình.
Ai nói người tiên dời gốc giúp,
Đem lên trồng giữa chốn trời xanh.

Đón đọc thêm tuyển tập🌳 Thơ Về Hoa Mẫu Đơn 🌳 ấn tượng nhất

Thơ Trung Quốc Về Hoa Sen Cực Hay

Mời bạn thưởng thức thêm chùm Thơ Trung Quốc Về Hoa Sen Cực Hay và ý nghĩa dưới đây:

白蓮 – Bạch liên
Tác giả: Lục Quy Mông

素花多蒙別豔欺,
此花端合在瑤池。
無情有恨何人見,
有曉風清欲墮時。

Dịch nghĩa

Loài hoa mộc mạc, chịu các hoa có hương sắc lấn lướt,
Hoa thanh khiết này thích hợp nhất tại ao Dao Trì.
Bị đoạ nơi trần thế này vui buồn nào ai hay,
Tới lúc héo rụng chỉ có trăng tàn và gió sớm.

蓮花 – Liên Hoa
Tác giả: Quách Chấn

臉膩香薰似有情,
世間何物比輕盈。
湘妃雨後來池看,
碧玉盤中弄水晶。

Dịch nghĩa

Cánh sen mịn màng, hương thơm quyến rũ,
Trong thế gian không còn cánh hoa nào nhẹ hơn.
Sau cơn mưa tới xem sen Tương phi trong ao,
Trong như ngọc bích lung linh đọng trong lá sen.

白蓮 – Bạch Liên
Tác giả: Chưa rõ

昨 夜 夢 白 蓮
清 晨 到 池 見
遠 來 感 香 飛
心 已 落 故 園

Dịch nghĩa

Đêm nằm mộng thấy hoa sen trắng
Sáng dậy liền đến ao xem
Từ xa đã cảm mùi hương nhẹ
Lòng như đang lạc chốn vườn xưa.

Bạch Liên Hoa
Tác giả: Quách Cúc

骄傲地伸出手来绽放
炫耀她容光焕发的身体
飘扬的树叶和羞耻的云
闻风的强烈气味
银水一滴一滴闪烁
黑泥欣喜若狂的阳光
优雅梦幻美女送
男人标签隐藏电台过去。

Dịch nghĩa

Ngạo nghễ vươn mình tỏa sắc hoa
Bạch Liên khoe rạng rỡ thân ngà
Xôn xao lá biếc làn mây thẹn
Thoang thoảng hương nồng ngọn gió ca
Nước bạc lung linh từng giọt đẫm
Bùn đen ngây ngất ánh dương nhòa
Thanh tao nét đẹp mơ màng gửi
Man mác trang đài ẩn dáng qua.

Đón đọc tuyển tập 🌻Thơ Về Hoa Sen 🌻 hay nhất

Viết một bình luận