Thơ Trung Quốc Hay: 77+ Bài Thơ Cổ Trung Quốc Nổi Tiếng

Thơ Trung Quốc Hay ❤️ 77+ Bài Thơ Cổ Trung Quốc Nổi Tiếng ✅ Mời Bạn Đọc Tham Khảo Tuyển Tập Chùm Thơ Hay Viết Về Nhiều Chủ Đề Hấp Dẫn.

Những Bài Thơ Hay Trung Quốc

Thohay.vn giới thiệu đến bạn đọc Những Bài Thơ Hay Trung Quốc sau đây, hãy cùng tham khảo ngay nhé!

Trung thu nguyệt 中秋月
Tác giả: Bạch Cư Dị

萬里清光不可思
添愁益恨繞天涯
誰人隴外久徵戍
何處庭前新別離
失寵故姬歸院夜
沒蕃老將上樓時
照他幾許人腸斷
玉兔銀蟾遠不知

Dịch thơ

Vời vợi trăng trong sáng dặm trường
Nỗi buồn chất ngất giận thêm vương
Người đi biên tái bao giờ lại ?
Kẻ ở thềm xưa luống đoạn trường
Thất sủng thứ phi về viện ở
Tàn binh lão tướng ẩn cung tường
Não nề trăng tỏ người đau xót
Thỏ ngọc xa hay chuyện thế thường ?

野老歌 / Dã Lão Ca

老农家贫在山住,耕种山田三四亩。
苗疏税多不得食,输入官仓化为土。
岁暮锄犁傍空室,呼儿登山收橡实。
西江贾客珠百斛,船中养犬长食肉。

Dịch nghĩa

Ông lão nhà nghèo ở trong núi,
Cày cấy đất núi được ba bốn mẫu.
Lúa ít đóng thuế nhiều nên không có lúa để ăn,
Gom về kho quan để mốc thành đất.
Cuối năm, cày bừa để dựa góc nhà trống không,
Ông kêu con cháu lên núi hái hạt dẻ rừng về ăn.
Nhà buôn ở Tây Giang kho báu có cả trăm hộc,
Chó nuôi trên thương thuyền ngày nào cũng có thịt ăn.

Các Bài Thơ Tiếng Trung Ngắn

Giới thiệu đến bạn đọc Các Bài Thơ Tiếng Trung Ngắn và để lại nhiều ấn tượng cho các bạn độc giả.

鵡洲 – Anh Vũ Châu
Tác giả: Lý Bạch

鸚鵡來過吳江水,
江上洲傳鸚鵡名。
鸚鵡西飛隴山去,
芳洲之樹何青青。
煙開蘭葉香風暖,
岸夾桃花錦浪生。
遷客此時徒極目,
長洲孤月向誰明?

Dịch nghĩa

Chim anh vũ xưa bay đến sông Ngô
Bãi trên sông mới truyền lại tên Anh Vũ
Chim anh vũ đã bay về Tây qua núi Lũng
Bãi thơm cây xanh biếc làm sao!
Khói toả ra từ lá cây lan làm gió thơm nổi dậy
Bờ liền với hoa đào, sóng gấm sinh
Lúc ấy người đi đày trông hoài cõi xa
Trên bãi dài mảnh trăng cô đơn còn soi sáng cho ai.

巴女詞 – Ba Nữ Từ
Tác giả: Lý Bạch

巴水急如箭,
巴船去若飛。
十月三千里,
郎行幾時歸?

Dịch nghĩa

Sông xứ Ba chảy xiết như tên bắn,
Thuyền nhỏ xứ Ba lướt như bay.
Chàng đi có ba ngàn dặm, mà đã mười tháng rồi,
Bao giờ chàng mới trở về?

山居秋暝 / Sơn Cư Thu Minh
Tác giả: Chưa rõ

山居秋瞑
空山新雨后,
天气晚来秋。
明月松间照,
清泉石上流。
竹喧归浣女,
莲动下渔舟。
随意春芳歇,
王孙自可留。

Dịch nghĩa

Ngọn núi vắng sau cơn mưa
Thời tiết ban đêm đã là thu rồi
Ánh trăng sáng chiếu qua rừng cây tùng
Suối nước xanh chảy trên đá
Nghe có tiếng trúc xào xạc mấy cô đi giặt áo về
Tiếng lá sen xao động có người hạ thuyền xuống
Tùy ý, hương xuân đã hết
Các vương tôn muốn ở lại thì tự nhiên

Đón đọc thêm tập 🍀 Thơ Chữ Hán 🍀 hay nhất

Chùm Thơ Cổ Trung Quốc Nổi Tiếng

Sau đây là Chùm Thơ Cổ Trung Quốc Nổi Tiếng, hãy cùng tham khảo và có thêm nhiều bài thơ hay nhé!

玉楼春-春恨 / Ngọc Lâu Xuân – Xuân Hận

玉楼春-春恨
绿杨芳草长亭路,
年少抛人容易去。
楼头残梦五更钟,
花底离愁三月雨。

无情不似多情苦,
一寸还成千万缕。
天涯地角有穷时,
只有相思无尽处。

Dịch nghĩa

Liễu xanh, cỏ thơm ở trường đình bên đường,
Tuổi trẻ dễ dàng bỏ người lại mà đi mất.
Trên lầu cao, tiếng chuông canh năm làm tỉnh giấc mộng,
Dưới hoa, mưa tháng ba gợi lại nỗi sầu ly biệt.

Kẻ vô tình đâu như (đâu thấu hiểu) nỗi khổ của người đa tình,
Một tấc tương tư cũng biến thành ngàn vạn sợi sầu khổ.
Chân trời góc bể cũng có nơi cùng tận,
Chỉ có lòng tương tư là không có kết thúc.

卜算子 – Bốc Toán Tử
Tác giả: Lý Chi Nghi

我住长江头,
君住长江尾。
日日思君不见君,
共饮长江水。
此水几时休?
我恨何时已?
只愿君心似我心,
定不负相思意。

Dịch nghĩa

Thiếp ở đầu Trường Giang,
Chàng ở cuối Trường Giang.
Ngày ngày nhớ chàng chẳng thấy chàng,
Cùng uống nước Trường Giang.
Dòng sông này bao giờ ngừng trôi?
Nỗi hận này bao giờ mới hết?
Chỉ mong lòng chàng như lòng thiếp,
Nhất định không phụ nỗi niềm nhớ nhau.

Thơ Cổ Phong Trung Quốc Bất Hủ

Tham khảo thêm chùm Thơ Cổ Phong Trung Quốc Bất Hủ nổi tiếng nhất sau đây.

白头吟 Khúc ngâm đầu bạc
Tác giả: Trác Văn Quân

皑如山上雪,
皎若云间月。
间君有两意,
故来相决绝。
今日斗酒会,
明旦沟水头。
躞蹀御沟上,
沟水东西流。

Dịch nghĩa

Trắng như tuyết trên núi,
Sáng như trăng ở trong mây.
Nghe lòng chàng có hai ý,
Nên thiếp quyết cắt đứt.
Ngày hôm nay nâng chén sum vầy,
Sớm mai đã đưa tiễn nhau ở bên sông.
Đi lững thững trên dòng nước,
Nước cứ chảy xuôi mãi từ đồng về tây.

Tương Tư Khúc – 相思曲
Tác giả: Đới Thúc Luân thời Đường

高楼重重闭明月,
肠断仙郎隔年别。
紫萧横笛寂无声,
独向瑶窗坐愁绝。
鱼沉雁杳天涯路,
始信人间别离苦。
恨满牙床翡翠衾,
怨折金钗凤凰股。
井深辘轳嗟绠短,
衣带相思日应缓。
将刀斫水水复连,
挥刃割情情不断。
落红乱逐东流水,
一点芳心为君死。
妾身愿作巫山云,
飞入仙郎梦魂里。

Dịch nghĩa

Lầu cao lớp lớp che trăng sáng,
Đau lòng vì suốt năm xa cách chàng.
Tiêu im sáo lặng không nghe tiếng,
Một mình ngồi buồn nhìn ra song cửa ngọc.
Cá lặn chim bay chân trời góc biển,
Biệt ly không được tin thư thật khổ.
Oán đầy giường ngà chăn phí thuý,
Giận bẻ gãy kim thoa phượng hoàng.
Giếng sâu ròng rọc than giây ngắn,
Ngày trôi chậm, xiêm y cũng nặng tương tư.
Dùng dao chém nước nước liền trở lại,
Cầm kéo cắt tình tình không chịu đứt.
Hồng rụng tơi bời theo dòng nước chảy về đông,
Một tấm tình son vì người mà tàn lụi.
Thiếp nguyện làm mây núi Vu (Sơn),
Bay nhập vào giấc mộng trong hồn chàng.

Chia sẻ đến bạn tập ✳️ Thơ Chữ Hán Của Hồ Chí Minh ✳️ nổi tiếng

Những Câu Thơ Trung Quốc Hay

Nhất định đừng bỏ lỡ Những Câu Thơ Trung Quốc Hay và đặc sắc sau đây, cùng đón đọc và cảm nhận thêm nhé.

思归 / Tư Quy – Vương Bột

长江悲已滞,
万里念将归。
况属高风晚,
山山黄叶飞。

Dịch nghĩa

Nỗi thương đau đã lắng đọng trên sông Trường Giang,
Ở nơi xa muôn dặm mong nhớ lúc trở về.
Huống hồ đương lúc cuối thu,
Lá vàng tung bay trên núi non trùng điệp.

回乡偶书 – Hồi hương ngẫu thư
Tác giả: Hà Chí Trương

少 小 离 家 老 大 回,
乡 音 无 改 鬓 毛 衰.
儿 童 相 见 不 相 识,
笑 问 客 从 何 处 来.

Dịch thơ (Phạm Sĩ Vĩ):

Khi đi trẻ, lúc về già
Giọng quê không đổi, tóc đà khác bao
Trẻ con nhìn lạ không chào,
Hỏi rằng khách ở chốn nào tới đây.

春盡 – Xuân Tận
Tác giả: Hàn Ốc

惜春連日醉昏昏,
醒後衣裳見酒痕。
細水浮花歸別浦,
斷雲含雨入孤村。
人閒易得芳時恨,
地迥難招自古魂。
慚愧流鶯相厚意,
清晨猶為到西園。

Dịch nghĩa

Vì tiếc xuân nên say mấy ngày liền
Sau khi tỉnh còn thấy vết rượu trên áo xiêm
Dòng nước nhỏ đã đưa hoa về khe nước khác
Đám mây đem mưa đổ xuống thôn xóm lẻ loi
Ở cõi nhân gian, dễ gặp những mối hận mùa thơm
Chỗ đất xa xôi khó vời những mảnh hồn xưa lại
Ta thẹn với ý tình nồng nàn của chim oanh
Vì ta mà sáng sớm đã đến khu vườn phía tây

Thơ Chữ Trung Quốc Bản Gốc

Tham khảo ngay những chùm Thơ Chữ Trung Quốc Bản Gốc được nhiều bạn đọc quan tâm đến sau đây:

春中田园作 / Xuân Trung Điền Viên Tác
Tác giả: Vương Duy

春中田园作
屋上春鸠鸣,
村边杏花白。
持斧伐远扬,
荷锄觇泉脉。
归燕识故巢,
旧人看新历。
临觞忽不御,
惆怅远行客。

Dịch nghĩa

Chim xuân cưu kêu trên mái nhà,
Hoa hạnh trắng thông bên đang nở.
Cầm rìu chặt cành vươn xa,
Lấy cuốc khơi mạch suối.
Chim én bay về nhận ra tổ cũ của mình,
Người cũ xem lịch mới.
Cầm chung rượu trên tay nhưng không uống,
Xót thương người phương xa.

关雎 – Thuộc Thư Kinh
Tác giả: Chưa rõ

关关雎鸠、
在河之洲。
窈窕淑女、
君子好逑。

Dịch nghĩa

Đôi chim thư cưu hót hoạ nghe quan quan,
Ở trên cồn bên sông.
Người thục nữ u nhàn,
Phải là lứa tốt của bậc quân tử (vua).

Bật mí 🔻 3 Tập Thơ Chữ Hán Của Nguyễn Du 🔻 hay nhất

Thơ Cổ Trung Hoa Ngắn Gọn

Gợi ý những bài Thơ Cổ Trung Hoa Ngắn Gọn và đặc sắc dưới đây, cùng tham khảo ngay nhé!

望庐山瀑布: Vọng Lư sơn bộc bố
Tác giả: Lí Bạch

日照香炉生紫烟
遥看瀑布挂前川.
飞流直下三千尺
疑是银河落九天.

Dịch nghĩa

Nắng rọi Hương Lô khói tía bay
Xa trông dòng thác trước sông này
Nước bay thẳng tắp ba nghìn thước
Tưởng dải ngân hà tuột khỏi mây.

悯农: Mẫn Nông
Tác giả: Lí Thân

鋤禾日當午,
汗滴禾下土。
誰知盤中飧,
粒粒皆辛苦。

Dịch nghĩa

Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi, bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần!

Thơ Cổ Trang Trung Quốc Ngắn

Gửi đến bạn chùm Thơ Cổ Trang Trung Quốc Ngắn và đặc sắc dưới đây:

拉博维- Lã Bất Vi
Tác giả: Chưa rõ

自古以来,混沌以英雄的身份出现
用两只空手构建地图
剑光一闪,千军万马
转头不见恩人。
凡间征服了这么多年
拥抱梦想一次称霸
从未被征服的石心
在美丽的眼泪前突然停顿。
多少诡计,多少诡计
极致的荣耀就是极致的苦涩
褒贬不一的世界之口
高高在上的豪情,豪迈的地位。

Dịch nghĩa

Từ ngàn xưa, loạn thế xuất anh hùng
Dựng cơ đồ từ hai bàn tay trắng
Vung gươm chớp nhoáng, vạn ngàn binh tướng
Ngoảnh đầu nhìn không một bóng ân nhân.
Cõi hồng trần chinh phạt bấy nhiêu năm
Ôm giấc mộng một lần làm bá chủ
Trái tim đá chưa từng nghe khuất phục
Bỗng ngập ngừng trước giọt lệ giai nhân.
Bao mưu toan, bao lừa gạt dối gian
Vinh quang tột cùng lại tột cùng cay đắng
Miệng thế gian ai khen chê trách oán
Ngạo danh cao bậc loạn thế xuất anh hùng.

古歌 – Cổ ca
Tác giả: Chưa rõ

高田種小麥,
終久不成穗。
男兒在他鄉,
焉得不憔悴。

Dịch nghĩa

Cao điền chủng tiểu mạch,
Chung cửu bất thành tuệ.
Nam nhi tại tha hương,
Yên đắc bất tiều tuỵ.

Dành tặng bạn đọc chùm 🌱 Thơ Cổ Trang 🌱 đặc sắc

Thơ Cổ Trang Trung Quốc Buồn

Đừng bỏ lỡ chùm Thơ Cổ Trang Trung Quốc Buồn và đầy tâm trạng sau đây, xem ngay nhé!

Tương Tư Sầu
Tác giả: Chưa rõ

静夜,满杯酒
记得是谁借了薄薄的月光来传递消息
河有多宽,海有多深?
水浪拍打桥边
风冷漠地吹着冯阮楼
在悲伤的顶部滚动的愚蠢的月亮在哪里?
湖水轻轻倾倒怨弓
兔子笔会默默吟唱忧郁
鼓声观看和催促
夜深了,我们还记得彼此

Dịch nghĩa

Đêm lặng lẽ, ly rượu đầy
Nhớ ai mượn ánh trăng gầy đưa tin
Sông dài biển rộng biết bao sâu
Sóng nước bâng quơ vỗ mạn cầu
Gió phẩy ơ hờ lầu Vọng nguyệt
Trăng lùa ngớ ngẩn ngọn Sầu đâu
Nghiên hồ khẽ rót cung tơ oán
Bút thỏ thầm se khúc niệm sầu
Tiếng trống sang canh chừng giục giã
Tàn đêm dỗ giấc nhớ về nhau

Không tên
Tác giả: Chưa rõ

触天,触地
从一开始我就以为
爱总是容易的
所以不要等待我的批准
我把你放在我心深处
直到有一天
当你和他在一起
我才意识到爱
仅仅真诚是不够的
我可以触摸天空,我可以触摸地球
那为什么不让我情绪激动
明明我们之间没有结果
但我还是放不下
我可以触摸天空,我可以触摸地球
那为什么不让我情绪激动
总觉得爱情有奇迹
不管怎样,这都是自欺欺人。

Dịch nghĩa

Cảm động trời, cảm động đất
Ngay từ đầu,anh vẫn tưởng rằng
yêu luôn thật dễ dàng
Vậy nên chẳng chờ em chấp thuận
Anh đã đặt em sâu trong trái tim mình
Mãi sau cho đến một ngày
Khi em và người ấy bên nhau
Anh mới nhận ra rằng tình yêu
Chỉ có chân tình thôi chưa đủ
Anh cảm động được trời, cảm động được đất
Vậy mà sao chẳng thế khiến em cảm động
Rõ ràng biết giữa chúng ta chẳng có kết quả
Nhưng anh vẫn chẳng thể buông tay
Anh cảm động được trời,cảm động được đất
Vậy mà sao chẳng thế khiến em cảm động
Vẫn luôn tưởng rằng tình yêu có kỳ tích
Dù sao cũng là tự lừa dối bản thân.

Xem thêm tập ✳️ Thơ Buồn Cho Số Phận ✳️ con người

Thơ Về Mỹ Nhân Trung Quốc Ngắn

Chia sẻ những bài Thơ Về Mỹ Nhân Trung Quốc Ngắn và đặc sắc dưới đây:

陌上贈美人 – Mạch thượng tặng mỹ nhân
Tác giả: Lý Bạch

駿馬驕行踏落花,
垂鞭直拂五雲車。
美人一笑褰珠箔,
遙指紅樓是妾家。

Dịch nghĩa

Tuấn mã kiêu hùng đi giẫm trên những đoá hoa rụng
Buông roi xuống đánh một cái vào chiếc xe ngũ vân
Người đẹp mỉm cười, vén rèm châu lên
Chỉ tay về phía xa, nói lầu hồng đấy là nhà thiếp

美女篇 – Mỹ nữ thiện
Tác giả: Tào Thực

美女妖且閑,
采桑歧路間。
柔條紛冉冉,
落葉何翩翩。
攘袖見素手,
皓腕約金環。
頭上金爵釵,
腰佩翠瑯玕。
明珠交玉體,
珊瑚間木難。
羅衣何飄搖,
輕裾隨風還。
顧盼遺光彩,
長嘯氣若蘭。
行徒用息駕,
休者以忘餐。
借問女安居,
乃在城南端。
青樓臨大路,
高門結重關。
容華耀朝日,
誰不希令顏。
媒氏何所營,
玉帛不時安。
佳人慕高義,
求賢良獨難。
眾人徒嗷嗷,
安知彼所觀。
盛年處房室,
中夜起長嘆。

Dịch nghĩa

Mỹ nữ yêu thả nhàn,
Thái tang kỳ lộ gian.
Nhu điều phân nhiễm nhiễm,
Lạc diệp hà phiên phiên.
Nhương tụ kiến tố thủ,
Hạo oản ước kim hoàn.
Đầu thượng kim tước thoa,
Yêu bội thuý lang can.
Minh châu giao ngọc thể,
San hô gian mộc nan.
La y hà phiêu diêu,
Khinh cứ tuỳ phong hoàn.
Cố phán di quang thái,
Trường khiếu khí nhược lan.
Hành đồ dụng tức giá,
Hưu giả dĩ vong xan.
Tá vấn nữ an cư,
Nãi tại thành nam đoan.
Thanh lâu lâm đại lộ,
Cao môn kết trùng quan.
Dung hoa diệu triêu nhật,
Thuỳ bất hy lệnh nhan.
Môi thị hà sở dinh,
Ngọc bạch bất thì an.
Giai nhân mộ cao nghĩa,
Cầu hiền lương độc nan.
Chúng nhân đồ ngao ngao,
An tri bỉ sở quan.
Thịnh niên xử phòng thất,
Trung dạ khởi trường thán.

Tham khảo tập 🍁 Thơ Về Sắc Đẹp 🍁 nhan sắc người phụ nữ

Thơ Trung Quốc Về Người Con Gái

Đón đọc thêm chùm Thơ Trung Quốc Về Người Con Gái hay và để lại nhiều ấn tượng cho các bạn đọc sau đây:

美人對月 – Mỹ nhân đối nguyệt
Tác giả: Đường Dần

斜髻嬌娥夜臥遲,
梨花風靜鳥栖枝。
難將心事和人說,
說與青天明月知。

Dịch nghĩa

Người con gái đẹp, búi tóc xiên lệch, đêm ngần ngại chưa nằm xuống,
Gió lặng, chim đậu lên cành hoa lê.
Tâm sự trong lòng khó đem nói cùng người,
Đành nói với trăng sáng trên trời.

Ngu mỹ nhân thảo hành
Tác giả: Chưa rõ

鸿门玉斗便如雪,
数以万计的嗜血士兵。
粉红三角的咸阳宫,
末日视安宁。

死而复生,正义的国王,
阴浪不失于天道。
英雄学会万敌,
哈使用了粉红色页面的详细信息。

三军分散到岛的尽头,
中年人的明珠。
光之剑的夜轴之魂,
微量元素的净化。

Phuong Tam 是 Han Chi 的无声标志,
自焚的前诗句。
怨恨回忆说不出的感情,
卡普喜欢第一个听力部ca。

古代水流运动,
汉系洪王和死地两段。
在这不朽之年,
Khai 尊重 Thuy Vu 的钱。

Dịch nghĩa

Hồng Môn ngọc đẩu phân như tuyết,
Thập vạn hàng binh dạ lưu huyết.
Hàm Dương cung điện tam nguyệt hồng,
Bá nghiệp dĩ tuỳ yên tẫn diệt.

Cương cường tất tử nhân nghĩa vương,
Âm Lăng thất lộ phi thiên vong.
Anh hùng bản học vạn nhân địch,
Hà dụng tiết tiết bi hồng trang.

Tam quân tán tận tinh kỳ đảo,
Ngọc trướng giai nhân toạ trung lão.
Hương hồn dạ trục kiếm quang phi,
Thanh huyết hoá vi nguyên thượng thảo.

Phương tâm tịch mịch ký hàn chi,
Cựu khúc văn lai tự liễm my.
Ai oán bồi hồi cảm bất ngữ,
Kháp như sơ thính Sở ca thì.

Thao thao thệ thuỷ lưu kim cổ,
Hán sở hưng vong lưỡng khâu thổ.
Đương niên di sự cửu thành không,
Khảng khái tôn tiền vị thuỳ vũ.

Tham khảo thêm 💙 Những Bài Thơ Về Người Phụ Nữ Thời Phong Kiến💙 đầy sâu sắc

Thơ Tiếng Trung Về Thầy Cô Ý Nghĩa

Tiếp theo là tập Thơ Tiếng Trung Về Thầy Cô Ý Nghĩa được nhiều bạn đọc quan tâm đến sau đây:

飲酒 – Ẩm tửu
Tác giả: Lâm Hồng

儒生好奇古,
出口談唐虞。
倘生羲皇前,
所談乃何如。
古人既已死,
古道存遺書。
一語不能踐,
萬卷徒空虛。
我愿但飲酒,
不復知其餘。
君看醉鄉人,
乃在天地初。

Dịch nghĩa

Học trò nho chuộng lạ cổ
Mở miệng ra là Đường Nghiêu Ngu Thuấn
Nếu sinh ra trước vua Phục Hy
Thì chuyện đem ra bàn sẽ là thế nào
Người xưa đã chết rồi
Đạo ngày xưa chỉ còn lai trong sách
Một lời mà không đi vào thực tiễn
Dẫu là vạn quyển cũng chỉ là xuông
Ta muốn chỉ uống rượu
Ngoài ra không biết gì nữa
Bác thấy người làng say
Là người đầu tiên sinh ra trong trời đất.

徒 道 – Đạo Học Trò
Tác giả: Chưa rõ

師 徒 恩 義 重
成 道 早 立 功
榮 華 和 富 貴
留 心 義 莫 忘

Dịch nghĩa

Thầy trò ân nghĩa sâu nặng
Thành tài sớm lập công danh
Sống đời vinh hoa phú quý
Khắc ghi lòng chữ Nghĩa đừng quên.

見 我 師 – Kiếp ngã Sư
Tác giả: Chưa rõ

回 鄉 見 我 師
他 今 已 白 頭
相 見 不 能 說
相 感 別 亦 難

Dịch nghĩa

Về quê, gặp lại thầy tôi
Nay mái tóc thầy đã bạc trắng
Thầy trò nhìn nhau mà không nói nên lời
Cùng dâng trào cảm xúc và thật khó khi phải nói lời chia tay.

Xem thêm chùm 🌹 Thơ Về Thầy Cô 🌹 hay nhất

Thơ Tiếng Trung Cho Trẻ Em

Gợi ý bài Thơ Tiếng Trung Cho Trẻ Em hay và thú vị nhất dưới đây.

Không tên
Tác giả: Chưa rõ

爱,在我的身边,
妈妈给我织毛衣。
爱,在我的身边,
爸爸给我讲故事。
爱,就是给妈妈倒水,
爱,就是给爸爸揉揉背。
爱,在哪儿都有,
在车上,有人让座。
在班里,为班级争光,
爱,无处不在。

Dịch nghĩa

Con yêu, bên con, mẹ đan cho con những chiếc áo len.
Con yêu, ở bên bố kể chuyện.
Tình yêu là đổ nước cho mẹ,
tình yêu là xoa lưng cho cha.
Tình yêuở khắp nơi
Trên xe có người nhường ghế.
Trong lớp giành lấy vinh quang cho lớp, tình yêu, mọi nơi.

Chia sẻ đến bạn đọc 💚 Bài Thơ Ngắn Cho Trẻ Em 💚 hay nhất

Thơ Trung Quốc Về Tình Bạn

Giới thiệu đến bạn tổng hợp những bài Thơ Trung Quốc Về Tình Bạn, cố nhân, tri kỷ hay nhất.

赋得古原草送别 – Phú Ðắc Cổ Nguyên Thảo Tống Biệt
Tác giả: Bạch Cư Dị

离离原上草,
一岁一枯荣。
野火烧不尽,
春风吹又生。
远芳侵古道,
晴翠接荒城。
又送王孙去,
萋萋满别情。

Dịch nghĩa

Rậm rì cỏ trên đồng bằng
Mỗi năm lại mỗi lần khô héo rồi tươi tốt
Lửa đồng thiêu không hết
Gió xuân thổi lại sinh sản ra
Mơn mởn từ xa xa, lấn ra mặt đường cũ xưa
Màu xanh mướt liền với bức thành hoang
Lại tiễn đưa khách quý đi
Xanh tươi chan chứa cả mối tình ly biệt

餞 故 人 – Tiễn Cố Nhân
Tác giả: Chưa rõ

在 橋 餞 故 人
孤 帆 風 吹 遠
不 知 日 相 遇
冀 望 友 平 安

Dịch nghĩa

Ngay tại cầu đưa tiễn người bạn xưa
Cánh buồm lẻ loi gió thổi ngày càng xa khuất
Không biết ngày nào cả hai sẽ gặp lại
Mong rằng bạn đi xa được bình an.

淮上喜會梁川故人 – Hoài thượng hỷ hội Lương Xuyên cố nhân
Tác giả: Vi Ứng Vật

江漢曾為客,
相逢每醉還。
浮雲一別後,
流水十年間。
歡笑情如舊,
蕭疏鬢已斑。
何因北歸去?
淮上對秋山

Dịch nghĩa

Trên sông Hoài mừng gặp bạn cũ đất Lương Xuyên
Từng làm khách tại Giang Hán
Mỗi lần gặp nhau uống rượu say mới về
Sau khi chia tay, đời như mây trôi
Thời gian như nước chảy, thấm thoắt đã mười năm
Gặp lại nhau vui cười, tình vẫn như xưa
Mái tóc đã điểm bạc
Vì nguyên cớ gì không trở về
Trên sông Hoài nhìn về núi mùa thu.

黄鹤楼送孟浩然之广陵 – Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng
Tác giả: Lý Bạch

故人西辞黄鹤楼,
烟花三月下扬州。
孤帆远影碧空尽,
惟见长江天际流。

Dịch nghĩa

Bạn cũ ra đi từ phía Tây lầu Hoàng Hạc
Giữa mùa hoa khói tháng ba xuống Dương Châu
Bóng hình cánh buồm đơn độc lẫn vào mây biếc đã khuất
Từ trên lầu chỉ còn thấy sông Trường Giang chảy về chân trời

Xem thêm tập 💙 Thơ 4 Chữ Về Tình Bạn 💙 ý nghĩa

Thơ Tiếng Trung Về Tình Yêu Đầy Cảm Xúc

Dành tặng đến bạn đọc tập Thơ Tiếng Trung Về Tình Yêu Đầy Cảm Xúc và sâu sắc nhất, đừng bỏ lỡ nhé!

玉楼春-春恨: Ngọc Lâu Xuân
Tác giả: Án Thù

玉楼春-春恨
绿杨芳草长亭路,
年少抛人容易去。
楼头残梦五更钟,
花底离愁三月雨。
无情不似多情苦,
一寸还成千万缕。
天涯地角有穷时,
只有相思无尽处。

Dịch thơ

Liễu xanh cỏ ngát hương ngoài lộ
Tuổi trẻ ra đi đâu có khó
Trên lầu trằn trọc suốt năm canh
Ly biệt tháng ba hoa ướt rũ

Vô tình nào khổ tựa đa tình
Một tấc tơ lòng muôn vạn mớ
Chân trời mặt đất còn chia ngăn
Chỉ có nhớ nhau không hạn chỗ

A Kiều Oán
Tác giả: Lưu Vũ Tích

阿乔的怨恨
远远望见花旗飘扬,
试着打开黄房子的门,扫一扫院子里的落花。
片刻后,宫女走进报纸,
那(国王)去了平阳公主的家。

Dịch nghĩa

Nỗi Oán Hận Của Nàng A Kiều
Xa trông thấy cờ thúy hoa bay phấp phới,
Thử mở cửa nhà vàng quét hoa rụng trước sân.
Chốc lát cung nữ vào báo,
Rằng (nhà vua) đi đến nhà của công chúa Bình Dương.

相思 – Tương Tư
Tác giả: Vương Duy

作者 – 王维 – 唐
红豆生南国,
春来发几枝?
愿君多采撷,
此物最相思!

Dịch nghĩa

Nước nam sinh đậu đỏ,
Xuân về nở cành xinh.
Chàng ơi hái nhiều nhé,
Nhớ nhau tha thiết tình.

断章: Đoạn Chương (Bài thơ nhỏ)
Tác giả: Biện Chi Lâm

你站在桥上看风景,
看风景人在楼上看你。
明月装饰了你的窗子,
你装饰了别人的梦。

Dịch nghĩa

Em đứng trên cầu ngắm cảnh
Người ngắm cảnh trên cầu lại ngắm em
Ánh trăng điểm tô cửa sổ phòng em
Giấc mộng ai kia lại được em tô điểm.

卜算子: Bốc Toán Tử
Tác giả: Lý Chi Nghi

卜算子
我住长江头,
君住长江尾。
日日思君不见君,
共饮长江水。
此水几时休?
此恨何时已?
只愿君心似我心,
定不负相思意。

Dịch nghĩa

Nước nọ mấy khi ngừng,
Hận này bao thuở vợi.
Những mong ý thiếp giống lòng chàng,
Mối tình quyết không thay đổi.

Hoa Phi Hoa
Tác giả: Ngư Huyền Cơ

花非花,露非露,
现在是午夜,是早晨。
快如春梦般来临,
早上像云一样走,不知道该往哪里看。

Dịch nghĩa

Hoa chẳng phải hoa, sương chẳng phải sương,
Nửa đêm rồi, trời đã sáng.
Đến như giấc mộng xuân chẳng mấy hồi,
Đi như mây sớm chẳng biết đâu mà tìm.

Gửi tặng đến bạn đọc chùm 💜 Thơ Trung Quốc Về Tình Yêu 💜 hay nhất

Thơ Trong Phim Trung Quốc Cực Hay

Giới thiệu đến bạn đọc tập Thơ Trong Phim Trung Quốc Cực Hay và đặc sắc nhất dưới đây:

Bài thơ trong phim Anh Hùng Xà Điêu
Tác giả: Chưa rõ

千赢百战必胜
四方醒,风声如瀑,庆功德
马风冲起大弓射飞雕
整个世界似乎都在我身上
沙尘飞千里。
远山上的朦胧月光
孤独的球员突然看不见球了
真爱知道向谁敞开
在漫长的道路上生与死
当我们遇到一个大问题时,我们准备好迎接它
马蹄冲起大弓射飞雕
整个世界似乎都在我们身上。

Dịch nghĩa

Nghiệp bá nghìn thu trải trăm trận mới giành thắng lợi
Dậy bốn phương trời, tiếng gió gầm như tiếng thác mừng công
Gió ngựa xông pha giương cung lớn bắn chim điêu bay lượn
Cả đất trời như nằm gọn trong ta
Cát bụi tung bay đường dài muôn dặm.
Ánh trăng mờ trên dãy núi xa xa
Cao thủ cô đợn bỗng ko thấy bóng
Tình cảm chân thành biết ngỏ cùng ai
Sống chết bên nhau trên bước đường dài
Gặp việc lớn ta sãn sàng xông pha đón nhận
Vó ngựa xông pha giương cung lớn bắn chim điêu bay lượn
Cả đất trời như nằm gọn trong ta.

Bài thơ trong phim Tam Quốc Diễn Nghĩa
Tác giả: Chưa rõ

张江东奔西走
层层海浪撞击英雄
把头转回现状
迷失了,失败了,突然无处可去
我知道几阳染了水波粉红色。
几辈子涓涓细流的渔夫
沉浸在东风中
让一杯浓酒更满足
秋月之下,重逢更亲密
过去的故事,现在的故事,成败
输赢 失败 顿时化为虚无

Dịch nghĩa

Trường Giang cuồn cuộn đổ về Đông
Bao lớp sóng xô bấy lớp anh hùng
Ngoảnh đầu lại nhân tình thế thái
Được mất bại thành bỗng chốc hóa hư không
Biết mấy tịch dương nhuộm hồng sóng nước.
Bao kiếp ngư tiều bơi chải theo dòng
Đắm mình với gió Đông
Cất ly rượu nồng thêm thoả chí
Dưới ánh trăng thu càng thắm thiết cuộc trùng phùng
Chuyện xưa, chuyện nay, bại thành, được mất
Được mất, bại thành, bỗng chốc hoá hư không

Bài thơ trong phim Chớp Mắt Đã Ngàn Năm
Tác giả: Chưa rõ

眼泪有点咸,有点甜
我的心拥抱你的脸
转头回望过去的雪地
慢慢变成草原
但我和你一样,每一分钟都没有遗憾
如此执着的爱,如此的执着
就算命运要某人离开
海岸线让人更怀念
风好美,越来越柔韧
但我们如此坚韧,
连天空都没有退缩,向天空抗议
深情转眼变成一千年
轮回多次,永无止境
把五月变成红地毯
见证我们的极限
心疼一千年的一句话
誓言应该比永恒更远
如果没有蔚蓝的大海,一切都会变成草莓池
真爱怎么可能存在?
爱胜过严寒的风雨
温暖的春天就在眼前

Dịch nghĩa

Nước mắt có chút mặn, lại có chút ngọt
Lòng anh ôm lấy gương mặt của em
Quay đầu nhìn lại những vùng đất tuyết đã đi qua
Cứ từ từ biến thành đồng cỏ
Nhưng em giống như anh, mỗi phút đều chưa từng hối hận
Tình yêu dai dẳng như vậy, gắn kết như vậy
Cho dù vận mệnh có muốn ai phải ra đi
Đường bờ biển lại càng khiến người ta lưu luyến
Gió đẹp đến mức ngày càng uyển chuyển
Nhưng chúng ta quá kiên cường,
Ngay cả trời cũng không nhịn, phản đối cả trời
Tình yêu sâu đậm chớp mắt thành ngàn năm
Luân hồi bao lần dai dẳng không dứt
Đem tháng năm biến thành thảm đỏ
Chứng kiến cực hạn của chúng ta
Một câu đau lòngn trân trọng cả ngàn năm
Lời thề càng nên xa hơn cả sự vĩnh viễn
Nếu không phải biển xanh đều biến thành bể dâu
Tình yêu thực sự làm sao có thể hiện diện
Tình yêu vượt qua mưa gió lạnh lẽo khắc nghiệt
Mùa xuân ấm áp sẽ ở trước mắt


Tác giả: Chưa rõ

天堂的三个地方
停在这里,不能继续
没有办法表达悲伤
下一页,他自己写的告别句
我无权拒绝
我们这条路走得太快了。。
坚持无法实现的愿望
迫不及待,迫不及待转身享受
洪墨兰难掩悲痛
别再看了
阳光透过云层照耀
不再寻找
天堂被许诺了
没有煤了
人们常说,世界是无常的。
无法到达太阳三英寸。
那个天堂是我曾经爱你的地方…

Dịch nghĩa

Tam chốn thiên đường
Dừng tại đây, chẳng thể bước tiếp
Để bi thương không cách nào hiển hiện
Trang tiếp theo, chính tay chàng đã viết nên câu ly biệt
Thiếp chẳng có quyền chối từ
Con đường này chúng ta đã đi quá vội vàng..
Cứ ôm ấp những dục vọng không thể trở thành sự thật
Không kịp nữa, chẳng chờ kịp để quay đầu tận hưởng
Hương Mộc Lan không dấu nổi bi thương
Không nhìn nữa
Ánh sáng mặt trời chiếu xuyên qua vầng mây
Không tìm nữa
Thiên đường đã từng hẹn ước
Không than nữa
Nhân gian chàng thường nói là thế sự vô thường..
Chẳng với tới ánh mặt trời ba tấc..
Thiên đường ấy là nơi thiếp đã từng yêu chàng…

Mời bạn xem thêm chùm 💙 Thơ Hán Việt Về Tình Yêu 💙lãng mạn

Thơ Trung Quốc Về Phượng Hoàng

Mời bạn đọc tham khảo thêm bài Thơ Trung Quốc Về Phượng Hoàng đặc sắc nhất dưới đây:

安定城樓 – An Định thành lâu
Tác giả: Lý Thương Ẩn

迢遞高城百尺樓,
綠楊枝外盡汀洲。
賈生年少虛垂涕,
王粲春來更遠遊。
永憶江湖歸白髮,
欲回天地入扁舟。
不知腐鼠成滋味,
猜意鵷雛竟未休。

Dịch nghĩa

Lầu trăm thước trong thành cao chót vót,
Hàng dương liễu xanh um tới tận bãi sông.
Giả Sinh còn trẻ đã phải rơi lệ,
Vương Xán khi xuân về vẫn phải xa nhà.
Mãi mong cảnh tóc bạc quy ẩn giang hồ,
Muốn thu trời đất vào trong chiếc thuyền con.
Biết đâu rằng chuột thối lại thành ra món ngon,
Người đời vẫn không ngừng ghen ghét chim phượng hoàng.

鳳凰臺 – Phụng Hoàng Đài
Tác giả: Đỗ Phủ

亭亭鳳凰臺,
北對西康州。
西伯今寂寞,
鳳聲亦悠悠。
山峻路絕蹤,
石林氣高浮。
安得萬丈梯,
為君上上頭。
恐有無母鶵,
飢寒日啾啾。
我能剖心出,
飲噣慰孤愁。
心以當竹實,
炯然無外求。
血以當醴泉,
豈徒比清流。
所貴王者瑞,
敢辭微命休。
坐看綵翮長,
舉意八極周。
自天銜瑞圖,
飛下十二樓。
圖以奉至尊,
鳳以垂鴻猷。
再光中興業,
一洗蒼生懮。
深衷正為此,
群盜何淹留。

Dịch nghĩa

Đình đình Phụng Hoàng đài,
Bắc đối Tây Khang châu.
Tây bá kim tịch mịch,
Phụng thanh diệc du du.
Sơn tuấn lộ tuyệt tung,
Thạch lâm khí cao phù.
An đắc vạn trượng thê,
Vị quân thướng thướng đầu.
Khủng hữu vô mẫu sồ,
Cơ hàn nhật thu thu.
Ngã năng phẫu tâm xuất,
Ẩm trác uý cô sầu.
Tâm dĩ đương trúc thực,
Quýnh nhiên vô ngoại cầu.
Huyết dĩ đương lễ tuyền,
Khởi đồ tỷ thanh lưu.
Sở quý vương giả thuỵ,
Cảm từ vi mệnh hưu.
Toạ khán thái cách trường,
Cử ý bát cực chu.
Tự thiên hàm thuỵ đồ,
Phi há thập nhị lâu.
Đồ dĩ phụng chí tôn,
Phụng dĩ thuỳ hồng du.
Tái quang trung hưng nghiệp,
Nhất tẩy thương sinh ưu.
Thâm trung chính vi thử,
Quần đạo hà yêm lưu.

Thơ Phong Cảnh Hữu Tình Trung Quốc

Xem thêm tuyển tập những bài Thơ Phong Cảnh Hữu Tình Trung Quốc hay nhất sau đây nhé!

黄鹤楼: Hoàng Hạc Lâu
Tác giả: Thôi Hiệu

昔人已乘黄鹤去,
此地空余黄鹤楼.
黄鹤一去不复返,
白云千载空悠悠.
晴川历历汉阳树,
芳草萋萋鹦鹉洲.
日暮乡关何处是,
烟波江上使人愁

Dịch thơ của Tản Đà

Hạc vàng ai cưỡi đi đâu?
Mà đây Hoàng Hạc riêng lầu còn trơ
Hạc vàng đi mất từ xưa
Nghìn năm mây trắng bây giờ còn bay
Hán Dương sông tạnh cây bày
Bãi xa Anh Vũ xanh dày cỏ non
Quê hương khuất bóng hoàng hôn
Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai

春望: Xuân Vọng
Tác giả: Đỗ Phủ

国破山河在,
城春草木深。
感时花溅泪,
恨别鸟惊心。
烽火连三月,
家书抵万金。
白头搔更短,
浑欲不胜簪。

Dịch nghĩa

Nước phá tan, núi sông còn đó,
Đầy thành xuân cây cỏ rậm sâu.
Cảm thời hoa rỏ dòng châu
Biệt ly tủi giận, chim đau nỗi lòng.
Ba tháng khói lửa ròng không ngớt,
Bức thư nhà, giá đắt bạc muôn.
Gãi đầu tóc bạc ngắn ngun,
Dường như hết thảy, e khôn búi tròn.

望庐山瀑布: Vọng Lư sơn bộc bố
Tác giả: Lí Bạch

日照香炉生紫烟,遥看瀑布挂前川.
飞流直下三千尺,疑是银河落九天.

Dịch nghĩa

Xa ngắm thác núi Lư
Nắng rọi Hương Lô khói tía bay
Xa trông dòng thác trước sông này
Nước bay thẳng tắp ba nghìn thước
Tưởng dải ngân hà tuột khỏi mây.

Mời bạn xem thêm 🍄 Thơ Phong Cảnh Hữu Tình 🍄 hay nhất

Thơ Trung Quốc Về Hoa Đặc Sắc

Hãy cùng Thohay.vn khám phá ngay tập Thơ Trung Quốc Về Hoa Đặc Sắc sau đây nhé!

彼岸花 – Bỉ Ngạn hoa
Tác giả: Lưu Khâm Hưng

彼岸花开开彼岸,
忘川河畔亦忘川.
奈何桥头空奈何,
三生石上写三生.

Dịch nghĩa

Bỉ Ngạn hoa khai khai bỉ ngạn,
Vong Xuyên hà bạn diệc vong xuyên.
Nại Hà kiều đầu không nại hà,
Tam Sinh thạch thượng tả tam sinh.

登楊將公祠堂 – Đăng Dương tướng công từ đường
Tác giả: Tác giả: Phùng Khắc Khoan

近水樓臺先得月,
向陽花草易為春。
古聞此語猶稱頌,
今見江西第一人。

Dịch nghĩa

Lâu đài mặt nước sớm trông trăng.
Hướng dương cây cỏ thắm vẻ xuân.
Xưng tụng nghe danh khắp xa gần.
Tây Giang đệ nhất nhân một người.

憶梅 – Ức mai
Tác giả: Lý Thương Ẩn

定定住天涯,
依依向物華。
寒梅最堪恨,
長作去年花。

Dịch nghĩa

Sống đằng đẵng ở nơi chân trời,
Luôn trông ngóng về cảnh phồn hoa.
Hoa mai lạnh kia thật đáng thương,
Năm nào cũng nở hoa của năm cũ.

蓮花 – Liên Hoa
Tác giả: Quách Chấn

臉膩香薰似有情,
世間何物比輕盈。
湘妃雨後來池看,
碧玉盤中弄水晶。

Dịch nghĩa

Cánh sen mịn màng, hương thơm quyến rũ,
Trong thế gian không còn cánh hoa nào nhẹ hơn.
Sau cơn mưa tới xem sen Tương phi trong ao,
Trong như ngọc bích lung linh đọng trong lá sen.

惜牡丹花其一 – Tích mẫu đơn hoa kỳ
Tác giả: Bạch Cư Dị

惆悵階前紅牡丹,
晚來唯有兩枝殘。
明朝風起應吹盡,
夜惜衰紅把火看。

Dịch nghĩa

Trù trướng giai tiền hồng mẫu đơn,
Vãn lai duy hữu lưỡng chi tàn.
Minh triêu phong khởi ưng xuy tận,
Dạ tích suy hồng bả hoả khan.

彼岸花- Hoa bỉ ngạn
Tác giả: Chưa rõ

繁华尘世,云泥人海,两望鹊桥渡。
弹指生死,几轮朝暮,三涂黄昏处。
花开叶落,红白两色,痴情难留住。
叶落做土,花开几簇,渺渺泪无数。
奈何桥头,孟婆劝饮,几生无回顾。
哭笑沧桑,黄泉相随,佛禅苦难度。
阿鼻魄落,七情魂在,迷津怎醒悟。
轮回愁楚,幽冥难醉,独步无归路。

Dịch nghĩa

Trần thế phồn hoa, vân nệ nhân hải, lưỡng vọng cầu ô thước.
Đàn chỉ sinh tử, kì luân triều mộ, tam đồ hoàng hôn xứ.
Hoa khai diệp lạc, hồng bạch lưỡng sắc, si tình khó mà dừng.
Diệp lạc tố thổ, hoa khai kì thấu, mờ mịt lệ vô số.
Nại Hà quay đầu, Mạnh Bà uống canh, kì sinh vô hồi cố.
Khóc cười tang thương, Hoàng Tuyền tương tùy. Phật truyền khổ nạn độ.
Đầu tiên vía lạc, thất tình hồn tại, mê man sao tỉnh ngộ.
Luân hồi buồn khổ, U Minh khó say, độc bộ vô quy lộ.

Đừng bỏ lỡ chùm 🌱 Thơ Về Hoa Nở 🌱 thú vị

Thơ Trung Quốc Về Hoa Mẫu Đơn

Tuyển chọn những bài Thơ Trung Quốc Về Hoa Mẫu Đơn, một trong những loài hoa đẹp và mang ý nghĩa đặc biệt.

牡丹- Mẫu đơn
Tác giả: Vương Cốc

牡丹妖艷亂人心,
一國如狂不惜金。
曷若東園桃與李,
果成無語自垂陰

Dịch nghĩa

Mẫu đơn kiều diễm loạn lòng người
Bỏ cả ngọc vàng chẳng tiếc chơi
Đào mận vườn đông đâu kém nhỉ
Bóng râm, quả ngọt bỏ quên rồi.

暮 春 戲 贈 吳 端 公 – Mộ Xuân Hí Tặng Ngô Đoan Công
Tác giả: Tào Đường

年 少 英 雄 好 丈 夫
大 家 望 拜 執 今 吾
開 眠 曉 日 聽 鶗 鴃
笑 倚 春 風 仗 轆 轤
深 院 吹 笙 聞 漢 婢
靜 街 調 馬 任 奚 奴
牡 丹 花 下 鉤 簾 外
獨 憑 紅 姬 捋 虎 鬚

Dịch nghĩa

Cuối xuân tặng đùa ông Ngô Đoan
Tuổi trẻ anh hùng, về già là bậc trượng phu
Mọi người đều vái lạy ông từ xa
Sớm mai thức dậy, nghe chim cuốc kêu
Tươi cười trước gió xuân vịn tay vào ròng rọc (kéo nước)
Trong phòng sau khuôn viên nghe hầu gái thổi sênh
Ngoài đường yên tĩnh mặc cho tớ trai lo việc dạy ngựa
Dưới hoa mẫu đơn bên ngoài rèm cửa
Chỉ để cho người vợ nhỏ má hồng được vuốt râu hùm

菩薩蠻(牡丹含露珍珠顆)- Bồ tát man (Mẫu đơn sương đượm trân châu mướt)
Tác giả: Trương Tiên

牡丹含露珍珠顆,
美人折向庭前過。
含笑問檀郎,
花強妾貌強?
檀郎故相惱,
須道花枝好。
一面發嬌嗔,
碎挼花打人。

Dịch nghĩa

Mẫu đơn lấp lánh sương như ngọc
Người đẹp cầm hoa dạo trước sân
Gặp chàng, cười khẽ hỏi
Tươi bằng má thiếp chăng
Chàng đùa câu đáng ghét
Hoa đẹp hơn rõ ràng
Đùng đùng cơn giận đến
Vò hoa ném lại chàng.

題牡丹 – Vịnh hoa mẫu đơn
Tác giả: Bổng Kiếm Bộc

一種芳菲出後庭,
卻輸桃李得佳名。
誰能為向天人說,
從此移根近太清。

Dịch nghĩa

Thơm tho tươi tốt đứng sau đình,
Kém mận thua đào nghĩ tủi tình.
Ai nói người tiên dời gốc giúp,
Đem lên trồng giữa chốn trời xanh.

賞牡丹 – Ngắm mẫu đơn
Tác giả: Lưu Vũ Tích

庭前芍葯妖無格,
池上芙蕖凈少情。
惟有牡丹真國色,
花開時節動京城。

Dịch nghĩa

Đình tiền thược dược yêu vô cách,
Trì thượng phù cừ tịnh thiểu tình.
Duy hữu mẫu đơn chân quốc sắc,
Hoa khai thời tiết động kinh thành.

和令狐楚公別牡丹 – Hoạ bài “Biệt mẫu đơn” của Lệnh Hồ Sở
Tác giả: Lưu Vũ Tích

平章宅裏一欗花,
臨到開時不在家。
莫道兩京非遠別,
春明門外即天涯。

Dịch nghĩa

Nhà quan tể tướng một hàng hoa,
Bông nở chính khi chẳng ở nhà.
Đừng nói hai kinh không cách biệt,
Sớm xuân ngoài cửa tức trời xa.

Bật mí chùm 🌺 Thơ Về Hoa Mẫu Đơn 🌺 đặc sắc

Thơ Trung Quốc Về Trăng Chọn Lọc

Giới thiệu đến bạn đọc chùm Thơ Trung Quốc Về Trăng Chọn Lọc hay nhất sau đây:

中秋對月 – Trung thu đối nguyệt
Tác giả: Tào Tùng

無雲世界秋三五,
共看蟾盤上海涯。
直到天頭天盡處,
不曾私照一人家。

Dịch nghĩa

Trời thu đêm 15 không có mây,
Mọi người ngắm trăng lên từ chân trời mặt biển.
Trăng chiếu khắp mọi nơi,
Chưa từng chiếu riêng cho một nóc nhà nào.

枫桥夜泊: Phong Kiều Dạ Bạc
Tác giả: Trương Kế

月落乌啼霜满天
江枫鱼火对愁眠
姑苏城外寒山寺
夜半钟声到客船

Bản dịch của Nguyễn Hàm Ninh

Trăng tà chiếc quạ kêu sương
Lửa chài cây bến sầu vương giấc hồ
Thuyền ai đậu bến Cô Tô
Nửa đêm nghe tiếng chuông chùa Hàn San

望月有懷 – Vọng nguyệt hữu hoài
Tác giả: Lý Bạch

清泉映疏松,
不知幾千古。
寒月搖清波,
流光入窗戶。
對此空長吟,
思君意何深。
無因見安道,
興盡愁人心。

Dịch nghĩa

Hàng thông thưa thớt soi bóng bên dòng suối trong,
Cảnh này không biết đã có từ bao nhiêu ngàn năm.
Làn sóng trong lay vỡ bóng trăng in trên mặt nước,
Ánh trăng lăn tăn lọt qua song vào nhà.
Trước cảnh đó ngâm suông một bài dài,
Nghĩ tới ông không biết ý ông sâu xa thế nào.
Không nhân tố nào thấy yên ổn,
Hứng thú hết, lòng người thấy buồn..

月夜 – Nguyệt Dạ
Tác giả: Đỗ Phủ

今夜鄜州月,
閨中只獨看。
遙憐小兒女,
未解憶長安。
香霧雲鬟濕,
清輝玉臂寒。
何時倚虛幌,
雙照淚痕乾?

Dịch thơ

Vầng trăng ở Phu Châu đêm nay
Trong phòng khuê chỉ một người đứng nhìn
Ở xa thương cho con gái bé bỏng
Chưa hiểu nỗi nhớ Trường An
Sương thơm làm ướt mái tóc mai
Ánh trăng trong sáng làm giá lạnh cánh tay ngọc
Bao giờ được tựa bên màn mỏng
Để trăng chiếu cả đôi ta cho ngấn lệ ráo khô?

静夜思 – Tĩnh Dạ Tư
Tác giả: Lí Bạch

床前明月光
疑是地上霜.
举头望明月
低头思故乡.

Dịch thơ (Tương Như):

Đầu giường ánh trăng rọi
Ngỡ mặt đất phủ sương.
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng
Cúi đầu nhớ cố hương.

Gợi ý chùm 🔻 Thơ Về Trăng 🔻 hay nhất

Thơ Trung Quốc Về Mùa Xuân

Xem thêm tập Thơ Trung Quốc Về Mùa Xuân hay và đặc sắc nhất dưới đây.

春曉 – Xuân hiểu
Tác giả: Mạnh Hạo Nhiên

春眠不覺曉,
處處聞啼鳥。
夜來風雨聲,
花落知多少。

Dịch nghĩa

Buổi sớm mùa xuân
Giấc ngủ đêm xuân không biết trời sáng
Nơi nơi đều nghe thấy tiếng chim hót
Đêm qua nghe tiếng gió mưa
Chẳng hay hoa rụng nhiều hay ít?

傷 春 曲 – Thương xuân Khúc
Tác giả: Bạch Cư Dị

深 淺 簷 花 千 萬 枝
碧 紗 窗 外 囀 黃 鸝
殘 粧 和 淚 下 簾 坐
盡 日 傷 春 春 不 知

Dịch nghĩa

Trước thềm cả ngàn vạn bông hoa từ đậm tới nhạt
Chim oanh hót bên ngoài cửa sổ che màn lụa xanh
Son phấn đã tàn, nhòa lệ, người đẹp buông rèm ngồi
Cả ngày thương tiếc xuân mà xuân đâu có biết.

送春詞 – Tống xuân từ
Tác giả – Vương Duy

日日人空老,
年年春更歸。
相歡在尊酒,
不用惜花飛。

Dịch nghĩa

Ngày lại ngày, người cứ già đi,
Năm theo năm, xuân vẫn cứ đến .
Hãy vui cùng với chén rượu,
Cần gì phải thương tiếc cánh hoa bay.

暮 春 歸 故 山 草 堂 – Mộ Xuân Quy Cố Sơn Thảo Đường
Tác giả: Tiền Khởi

谷 口 春 殘 黃 鳥 稀
辛 夷 花 盡 杏 花 飛
始 憐 幽 竹 山 窗 下
不 改 青 陰 待 我 歸

Dịch nghĩa

Cuối xuân về nhà tranh ở núi cũ
Ở Cốc Khẩu* xuân đã tàn, oanh vàng thưa thớt
Hoa tân di đang rụng, cánh hoa hạnh bay bay
Thương cho cụm trúc lặng lẽ bên cửa sổ mở nhìn ra núi
Vẫn không đổi sắc xanh âm u chờ đón ta về.

邊詞 – Biên từ
Tác giả: Trương Kính Trung

五原春色舊來遲,
二月垂楊未掛絲。
即今河畔冰開日,
正是長安花落時。

Dịch nghĩa

Sắc xuân thành Ngũ Nguyên vốn đến muộn
Đã tháng hai rồi mà dương liễu vẫn chưa buông tơ
Hiện giờ là lúc băng giá trên sông mới tan
Cũng là lúc ở Trường An hoa đang rụng.

Tổng hợp những bài 🔻 Thơ Về Mùa Xuân 🔻 hay nhất

Thơ Trung Quốc Về Mùa Hạ

Gửi tặng đến bạn đọc bài Thơ Trung Quốc Về Mùa Hạ hay và xuất sắc dưới đây:

子夜夏歌 – Tử Dạ hạ ca
Tác giả: Lý Bạch

鏡湖三百里,
菡萏發荷花。
五月西施采,
人看隘若耶。
回舟不待月,
歸去越王家。

Dịch nghĩa

Kính Hồ trải dài ba trăm dặm
Những cây sen nở hoa đầy
Tháng năm Tây Thi hái hoa
Người xem thấy ở trên con lạch hẹp Nhược Da
Chẳng buồn chờ trăng nữa, quay thuyền về
Trở lại cung điện của vua Việt.

Tập hợp trọn bộ 🌱Thơ Mùa Hè 🌱 Hay Nhất

Thơ Trung Quốc Về Mùa Thu

Đừng bỏ lỡ chùm Thơ Trung Quốc Về Mùa Thu lãng mạn và hay nhất sau đây nhé.

秋思 – Thu tứ
Tác giả: Lý Bạch

燕支黃葉落,
妾望自登臺。
海上碧雲斷,
單于秋色來。
胡兵沙塞合,
漢使玉關回。
征客無歸日,
空悲蕙草摧。

Dịch nghĩa

Ở Yên Chi lá vàng rơi
Thiếp tự lên đài cao ngóng nhìn
Trên vùng Thanh Hải, mây biếc đứt khúc
Nơi biên ải vùng đất của rợ Hồ, sắc thu đã lại tới
Quân Hồ kéo đến đầy trước ải cát
Sứ nhà Hán từ Ngọc Môn quan trở về
Lính chinh chiến chưa biết ngày nào mới trở về
Chỉ thương cho cỏ huệ úa tàn

待 秋 – Đãi thu
Tác giả: Chưa rõ

惟 菊 百 花 中
待 秋 欲 夏 去
節 寒 千 木 畏
秋 深 弌 菊 開

Dịch nghĩa

Trong trăm loài hoa chỉ có duy nhất hoa cúc
Chờ đợi mùa thu mà mong hạ qua mau
Tiết trời giá rét khiến cỏ cây sợ hãi
Thu đậm mỗi mình cúc vẫn nở hoa.

秋 節 – Thu tiết
Tác giả: Chưa rõ

天 高 秋 風 到
水 綠 涟 漪 搖
湖 面 真 清 靜
心 在 太 逍 遙

Dịch nghĩa

Bầu trời cao gió thu gọi về
Nước xanh, sóng gợn lăn tăn
Mặt hồ trông thật yên tĩnh
Trong lòng cảm thấy an nhàn.

秋日阮隱居致薤三十束 – Thu nhật Nguyễn ẩn cư trí giới tam thập thúc
Tác giả: Đỗ Phủ

隱者柴門內,
畦蔬繞舍秋。
盈筐承露薤,
不待致書求。
束比青芻色,
圓齊玉箸頭。
衰年關鬲冷,
味暖並無憂。

Dịch nghĩa

Ông là người ở ẩn trong ngõ tre kia,
Vào mùa thu, có một luống rau vòng quanh nhà.
Mang cho một giỏ đầy tỏi còn thấm ướt sương,
Không đợi tôi viết thư xin.
Bó gọn sắc rau tươi,
Đầu trắng tròn ngay ngắn.
Ở tuổi già bụng dạ hay bị bệnh,
Vị nồng của tỏi khiến không lo gì nữa.

Xem thêm chùm 💚 Thơ Về Mùa Thu 💚 lãng mạn

Thơ Trung Quốc Về Mùa Đông

Mời bạn tham khảo thêm tuyển tập Thơ Trung Quốc Về Mùa Đông được chọn lựa kĩ càng sau đây.

冬至 – Đông Chí
Tác giả: Đỗ Phủ

年年至日長為客,
忽忽窮愁泥殺人。
江上形容吾獨老,
天邊風俗自相親。
杖藜雪後臨丹壑,
鳴玉朝來散紫宸。
心折此時無一寸,
路迷何處見三秦。

Dịch nghĩa

Hàng năm đông tới ta vẫn mãi trên đất khách,
Năm nay bỗng cảm thấy buồn muốn chết.
Trên sông theo vóc dáng thì ta già nhất,
Nơi xó trời này phong tục cũng quen dần.
Tuyết tan, chống gậy vào chơi hang đỏ,
Giống xưa áo mũ ngọc reo buổi sáng vào cung tía (làm việc).
Lúc này tâm tư tan nát không còn một tấc,
Lạc đường không còn biết Trường An ở đâu mà về.

韩达 – Hàn Dạ
Tác giả: Đỗ Lai

冬夜茶,酒邀你
干竹厨房组闪烁着粉红色的火光
通常月亮照在河上
只有杏花散发出奇异的香气

Dịch nghĩa

Đêm đông trà, rượu mời anh
Tre khô nhóm bếp lung linh lửa hồng
Vẫn thường trăng chiếu bên song
Chỉ hoa mai tỏa sắc hương lạ lùng

蒋图耶 – Giang Tuyết
Tác giả: Liễu Tông Nguyên

千棵幼树无飞鸟
千里黑暗不知人脚
戴着帽子和长袍的老船夫
纵使河水积雪,我仍坐在那里垂钓

Dịch nghĩa

Nghìn non vắng bóng chim bay
Mịt mùng muôn dặm chẳng hay chân người
Lão thuyền nón lá áo tơi
Mặc sông tuyết phủ vẫn ngồi buông câu

Thohay.vn gợi ý cho bạn chùm 🌏 Thơ Mùa Đông  🌏 đặc sắc nhất

Viết một bình luận