Thơ Chữ Hán Của Hồ Chí Minh ❤️️ Chùm Thơ Hay Nhất ✅ Sưu Tầm Những Bài Thơ Ngắn Và Đặc Sắc Của Bác Hồ Nổi Tiếng Sau Đây.
NỘI DUNG CHÍNH
Những Bài Thơ Chữ Hán Của Hồ Chí Minh Nổi Tiếng Nhất
Giới thiệu đến bạn đọc Những Bài Thơ Chữ Hán Của Hồ Chí Minh Nổi Tiếng Nhất sau đây:
夜宿龍泉 – Dạ túc Long Tuyền
白天雙馬不停蹄,
夜晚嘗嘗五味雞。
虱冷乘機來夾擊,
隔鄰欣聽曉鶯啼。
Phiên âm Hán Việt
Bạch thiên “song mã” bất đình đề,
Dạ vãn thường thường “ngũ vị kê”.
Sắt lãnh thừa cơ lai giáp kích,
Cách lân hân thính hiểu oanh đề.
Dịch nghĩa
Suốt ngày “đôi ngựa” không ngừng vó,
Đêm đến, lại từng nếm món “gà năm vị”.
Rệp và rét thừa cơ xông vào tập kích,
Mừng nghe xóm bên, chim oanh hót báo sáng.
田東 – Điền Đông
每餐一碗公家粥,
肚子時時在嘆吁。
白飯三元不够飽,
薪如桂也米如珠。
Phiên âm Hán Việt
Mỗi xan nhất uyển công gia chúc,
Đỗ tử thì thì tại thán hu.
Bạch phạn tam nguyên bất câu bão,
Tân như quế dã mễ như châu.
Dịch nghĩa
Mỗi bữa được một bát cháo của nhà nước,
Cái bụng luôn luôn than phiền;
Cơm không ba đồng chẳng đủ no,
Củi đắt như quế, gạo như châu.
初到天保獄 – Sơ đáo Thiên Bảo ngục
日行五十三公里,
濕盡衣冠破盡鞋。
徹夜又無安睡處,
廁坑上坐待朝來。
Phiên âm Hán Việt
Nhật hành ngũ thập tam công lý,
Thấp tận y quan phá tận hài.
Triệt dạ hựu vô an thuỵ xứ,
Xí khanh thượng toạ đại triêu lai.
Dịch nghĩa
Ngày đi năm mươi ba cây số,
Ướt hết mũ áo, rách hết giày;
Suốt đêm lại không có chỗ ngủ yên,
Ngồi trên hố xí đợi trời sáng.
難友之妻探監 – Nạn hữu chi thê thám giam
君在銕窗裡,
妾在銕窗前。
相近在咫尺,
相隔似天淵。
口不能說的,
只賴眼傳言。
未言淚已滿,
情景真可憐。
Phiên âm Hán Việt
Quân tại thiết song lý,
Thiếp tại thiết song tiền.
Tương cận tại chỉ xích,
Tương cách tự thiên uyên.
Khẩu bất năng thuyết đích,
Chỉ lại nhãn truyền nghiên.
Vị ngôn lệ dĩ mãn,
Tình cảnh chân khả liên!
Dịch nghĩa
Chàng ở trong song sắt,
Thiếp ở ngoài song sắt.
Gần nhau chỉ tấc gang,
Mà cách nhau trời vực.
Miệng không thốt lên lời,
Chuyển lời nhờ khoé mắt.
Chưa nói nước mắt tràn,
Tình cảnh thật đáng thương!
自勉 – Tự miễn
没有冬寒憔悴景,
將無春暖的輝煌。
災殃把我來鍛鍊,
使我精神更健強。
Phiên âm Hán Việt
Một hữu đông hàn tiều tuỵ cảnh,
Tương vô xuân noãn đích huy hoàng.
Tai ương bả ngã lai đoàn luyện,
Sử ngã tinh thần cách kiện cường.
Dịch nghĩa
Không có cảnh mùa đông tiêu điều rét mướt,
Sẽ không có mùa xuân ấm áp huy hoàng;
Tai ương rèn luyện ta,
Khiến cho tinh thần ta càng thêm hăng hái.
野景 – Dã cảnh
我來之時禾尚青,
現在秋收半已成。
處處農民顏帶笑,
田間充滿唱歌聲。
Phiên âm Hán Việt
Ngã lai chi thì hoà thượng thanh,
Hiện tại thu thu bán dĩ thành.
Xứ xứ nông dân nhan đới tiếu,
Điền gian sung mãn xướng ca thanh.
Dịch nghĩa
Lúc ta đến lúa còn xanh,
Nay vụ gặt đã xong một nửa;
Nơi nơi nông dân mặt mày hớn hở,
Ruộng đồng tràn đầy tiếng ca hát.
粥攤 – Chúc than
路旁樹影涼陰下,
一椽茅蘆是酒樓。
冷粥白鹽供食譜,
行人過此暫停留。
Lộ bàng thụ ảnh lương âm hạ,
Nhất chuyến mao lư thị “tửu lâu”.
Lãnh chúc bạch diêm cung thực phổ,
Hành nhân quá thử tạm đình lưu.
Dịch nghĩa
Dưới bóng cây râm mát bên đường,
Một túp lều tranh: ấy là “tiệm rượu”;
Cháo nguội và muối trắng làm thành thực đơn,
Khách đi đường qua đây tạm dừng nghỉ.
果德獄 – Quả Đức ngục
監房也是小家庭,
柴米油鹽自己營。
每個籠前一個灶,
成天煮飯與調羹。
Phiên âm Hán Việt
Giam phòng dã thị tiểu gia đình,
Sài mễ du diêm tự kỷ doanh.
Mỗi cá lung tiền nhất cá táo,
Thành thiên chử phạn dữ điều canh.
Dịch nghĩa
Phòng giam cũng là một gia đình nhỏ,
Gạo, củi, dầu, muối, đều tự mình lo sắm;
Trước mỗi phòng giam là một bếp,
Suốt ngày thổi cơm và nấu canh.
難友的紙被 – Nạn hữu đích chỉ bị
舊卷新書相補綴,
紙氈猶煖過無氈。
玉床錦帳人知否,
獄裡許多人不眠。
Phiên âm Hán Việt
Cựu quyển tân thư tương bổ xuyết,
Chỉ chiên do noãn quá vô chiên.
Ngọc sàng cẩm trướng nhân tri phủ,
Ngục lý hứa đa nhân bất miên?
Dịch nghĩa
Quyển cũ, sách mới cùng bồi chắp lại,
Chăn giấy còn ấm hơn không có chăn;
Người trên giường ngọc trướng gấm có biết chăng,
Trong ngục bao nhiêu người không ngủ?
Bỏ túi ngay chùm🎄 Thơ Của Bác Hồ 🎄 bất hủ, ngoài Thơ Chữ Hán Của Hồ Chí Minh
Các Bài Thơ Chữ Hán Của Bác Hay Nhất
Tiếp theo là Các Bài Thơ Chữ Hán Của Bác Hay Nhất được Thohay.vn sưu tầm dưới đây:
無題 – Vô đề (II)
山徑客來花滿地,
叢林軍到鳥衝天。
軍機國計商談了,
攜桶皆童灌菜園。
Phiên âm Hán Việt
Sơn kính khách lai hoa mãn địa,
Tùng lâm quân đáo điểu xung thiên.
Quân cơ quốc kế thương đàm liễu,
Huề dũng giai đồng quán thái viên.
Dịch nghĩa
Lúc khách lại, trên đường mòn bên núi, hoa nở đầy mặt đất,
Khi bộ đội đến, trong rừng rậm, đàn chim bay vút lên trời.
Việc nước, việc quân bàn bạc xong,
Xách thùng cùng chú bé ra vườn tưới rau.
無題 – Vô đề (III)
三年不吃酒吹煙,
人生無病是真仙。
喜見南方連大勝,
一年四季都春天。
Phiên âm Hán Việt
Tam niên bất ngật tửu xuy yên,
Nhân sinh vô bệnh thị chân tiên.
Hỷ kiến Nam phương liên đại thắng,
Nhất niên tứ quý đổ xuân thiên.
Dịch nghĩa
Đã ba năm rồi không uống rượu, không hút thuốc lá,
Ở đời không ốm đau chính là tiên thật sự!
Mừng thấy miền Nam thắng lớn liên tiếp,
Một năm cả bốn mùa đều là xuân.
革命先革心 – Cách mệnh tiên cách tâm
革命先革心,
改造社會先改造自己。
檢肅深心,
厲行自承批評。
先之以自己修身,
繼之以教化部屬,
繼之以感應民衆。
Phiên âm Hán Việt
Cách mạng tiên cách tâm,
Cải tạo xã hội tiên cải tạo tự kỷ.
Kiểm túc thâm tâm,
Lệ hành tự thừa phê bình.
Tiên chi dĩ tự kỷ tu thân,
Kế chi dĩ giáo hoá bộ thuộc,
Kế chi dĩ cảm ứng dân chúng.
Dịch nghĩa
Làm cách mạng trước hết phải cách mạng tấm lòng,
Cải tạo xã hội trước hết phải cải tạo bản thân mình.
Kiểm điểm sâu sắc tận nơi đáy lòng,
Nghiêm khắc thực hành tự phê bình.
Trước tiên hãy tự mình tu sửa bản thân,
Kế đó mới dạy bảo cấp dưới,
Sau nữa làm cho quần chúng đồng lòng.
近龍州 – Cận Long Châu
遠隔龍州三十里,
已聞炮響與機聲。
越南民眾真英勇,
抗戰必勝建國必成。
Phiên âm Hán Việt
Viễn cách Long Châu tam thập lý,
Dĩ văn pháo hưởng dữ cơ thanh.
Việt Nam dân chúng chân anh dũng,
Kháng chiến tất thắng, kiến quốc tất thành.
Dịch nghĩa
Cách xa Long Châu ba mươi dặm,
Đã nghe tiếng đại bác vang dội và tiếng máy bay gầm rú.
Dân chúng nước Việt Nam thật là anh dũng,
Kháng chiến nhất định thắng lợi, kiến quốc nhất định thành công.
登山 – Đăng sơn
攜杖登山觀陣地,
萬重山擁萬重雲。
義兵壯氣吞牛斗,
誓滅豺狼侵掠軍。
Phiên âm Hán Việt
Huề trượng đăng sơn quan trận địa,
Vạn trùng sơn ủng vạn trùng vân.
Nghĩa binh tráng khí thôn Ngưu Đẩu,
Thệ diệt sài lang xâm lược quân.
Dịch nghĩa
Chống gậy lên núi xem trận địa,
Muôn trùng núi nâng đỡ muôn trùng mây,
Khí mạnh của nghĩa quân ta muốn nuốt cả sao Ngưu, sao Đẩu,
Thề diệt hết quân xâm lược sói lang.
題巴蒙洞 – Đề Ba Mông động
日出東方一點紅,
峨眉鳳眼似彎弓。
滿天星斗零丁吊,
烏雲蓋月暗朦朧。
Phiên âm Hán Việt
Nhật xuất đông phương nhất điểm hồng,
Nga my phụng nhãn tự loan cung.
Mãn thiên tinh đẩu linh đinh điếu,
Ô vân cái nguyệt ám mông lung.
Dịch nghĩa
Mặt trời mọc, phương Đông hiện lên một điểm hồng,
Như mắt phượng mày ngài cong vút của người đẹp.
Khắp trời đêm chỉ có một ngôi sao lẻ loi treo lơ lửng,
Mây đen che mờ mặt trăng khiến bầu trời u ám.
對月 – Đối nguyệt
窗外月明籠古樹,
月移樹影到窗前。
軍機國計商談了,
攜枕窗旁對月眠。
Phiên âm Hán Việt
Song ngoại nguyệt minh lung cổ thụ,
Nguyệt di thụ ảnh đáo song tiền,
Quân cơ, quốc kế thương đàm liễu,
Huề chẩm song bàng đối nguyệt miên.
Dịch nghĩa
Ngoài cửa sổ ánh trăng lồng trên cây cổ thụ,
Ánh trăng nhích dần bóng cổ thụ lại trước cửa sổ.
Việc quân, việc nước bàn bạc xong rồi,
Xách gối đến bên cửa sổ, nằm ngủ trước ánh trăng.
寄毛主席 – Ký Mao chủ tịch
欣聞您暢泳長江,
群眾歡呼您健康。
我在越南忙抗美,
遙祝您『萬壽無疆』。
Phiên âm Hán Việt
Hân văn nẫn sướng vịnh Trường Giang,
Quần chúng hoan hô nẫn kiện khang.
Ngã tại Việt Nam mang kháng Mỹ,
Dao chúc nẫn “Vạn thọ vô cương”.
Dịch nghĩa
Mừng nghe ông bơi lội thoả thích ở Trường Giang
Quần chúng reo vui thấy ông khoẻ mạnh.
Tôi ở Việt Nam đang bận đánh Mỹ,
Từ xa tôi chúc ông “Vạn thọ vô cương”.
黃山日記其一 – Hoàng Sơn nhật ký kỳ 1
黃山社員多種茶,
茶葉潤澤香味多。
東西南北遊山客,
飲杯山茶聽山哥。
Phiên âm Hán Việt
Hoàng Sơn xã viên đa chủng trà,
Trà diệp nhuận trạch hương vị đa.
Đông tây nam bắc du sơn khách,
Ẩm bôi sơn trà thính sơn ca.
Dịch nghĩa
Xã viên Hoàng Sơn trồng nhiều chè,
Lá chè đượm đà nhiều hương vị.
Khách dạo chơi núi từ khắp miền đông tây nam bắc,
Uống chén chè thơm lắng nghe điệu dân ca miền núi.
寄毛主席 – Ký Mao chủ tịch
欣聞您暢泳長江,
群眾歡呼您健康。
我在越南忙抗美,
遙祝您『萬壽無疆』。
Phiên âm Hán Việt
Hân văn nẫn sướng vịnh Trường Giang,
Quần chúng hoan hô nẫn kiện khang.
Ngã tại Việt Nam mang kháng Mỹ,
Dao chúc nẫn “Vạn thọ vô cương”.
Dịch nghĩa
Mừng nghe ông bơi lội thoả thích ở Trường Giang
Quần chúng reo vui thấy ông khoẻ mạnh.
Tôi ở Việt Nam đang bận đánh Mỹ,
Từ xa tôi chúc ông “Vạn thọ vô cương”.
Dành tặng độc giả chùm ❤️️ Thơ Về Bác Hồ ❤️️ mới nhất
Tập Thơ Chữ Hán Của Hồ Chí Minh Chọn Lọc
Đừng bỏ lỡ tuyển Tập Thơ Chữ Hán Của Hồ Chí Minh Chọn Lọc kĩ càng để giới thiệu đến bạn đọc sau đây:
離北京 – Ly Bắc Kinh
冀北天心懸皓月,
心隨皓月共悠悠。
皓月誰分為兩半,
半隨舊友半征夫。
Phiên âm Hán Việt
Ký Bắc thiên tâm huyền hạo nguyệt,
Tâm tuỳ hạo nguyệt cộng du du.
Hạo nguyệt thuỳ phân vi lưỡng bán,
Bán tuỳ cựu hữu, bán chinh phu.
Dịch nghĩa
Giữa lòng trời Ký Bắc treo vầng trăng sáng trắng,
Lòng ta theo trăng sáng cùng man mác.
Vầng trăng sáng kia ai chia làm hai nửa,
Một nửa theo cùng bạn cũ, một nửa soi khách đường trường.
午過遷江 – Ngọ quá Thiên Giang
到遷江說遷江,
遷江江岸滿春霜。
千輛敵車成黑燼,
紅軍直到鎮南關。
Phiên âm Hán Việt
Đáo Thiên Giang, thuyết Thiên Giang,
Thiên Giang giang ngạn mãn xuân sương.
Thiên lưỡng địch xa thành hắc tận,
Hồng quân trực đáo Trấn Nam Quan.
Dịch nghĩa
Đến Thiên Giang thì nói chuyện Thiên Giang,
Trên bờ Thiên Giang, sương xuân đã phủ đầy.
Hàng ngàn chiếc chiến xa của địch đều hoá thành tro đen,
Hồng quân tiến thẳng đến Trấn Nam Quan.
元宵 – Nguyên tiêu
今夜元宵月正圓,
春江春水接春天。
煙波深處談軍事,
夜半歸來月滿船。
Phiên âm Hán Việt
Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên,
Xuân giang, xuân thuỷ tiếp xuân thiên.
Yên ba thâm xứ đàm quân sự,
Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền.
Dịch nghĩa
Đêm nay, rằm tháng giêng, trăng vừa tròn,
Nước sông xuân tiếp liền với màu trời xuân.
Giữa nơi khói sóng thăm thẳm, bàn bạc việc quân,
Nửa đêm trở về, thuyền chở đầy ánh trăng.
二勿 – Nhị vật
無煙無酒過新春,
易使詩人化俗人。
夢里吸煙吃美酒,
醒來更奮振精神。
Phiên âm Hán Việt
Vô yên, vô tửu quá tân xuân,
Dị sử thi nhân hoá tục nhân.
Mộng lý hấp yên, ngật mỹ tửu,
Tỉnh lai cánh phấn chấn tinh thần.
Dịch nghĩa
Qua xuân mới rồi, mà vẫn không thuốc lá, không rượu,
Dễ khiến nhà thơ hoá thành kẻ tục.
Trong mộng, thấy được hút thuốc lá, uống rượu ngon,
Tỉnh ra tinh thần rất phấn chấn.
訪曲阜 – Phỏng Khúc Phụ
五月十九訪曲阜,
古松古廟兩依稀。
孔家勢力今何在,
只剩斜陽照古碑。
Phiên âm Hán Việt
Ngũ nguyệt thập cửu phỏng Khúc Phụ,
Cổ tùng, cổ miếu lưỡng y hy.
Khổng gia thế lực kim hà tại?
Chỉ thặng tà dương chiếu cổ bi.
Dịch nghĩa
Ngày mười chín tháng năm đến thăm Khúc Phụ,
Thông xưa, miếu cũ vẫn còn y nguyên.
Thế lực họ Khổng nay đâu rồi?
Chỉ còn ánh chiều tà chiếu bia cũ.
過湖北 – Quá Hồ Bắc
我去田間都白雪,
我來田陌已青青。
明天機械替木械,
億兆農家樂太平。
Phiên âm Hán Việt
Ngã khứ điền gian đô bạch tuyết,
Ngã lai điền mạch dĩ thanh thanh.
Minh thiên cơ giới thế mộc giới,
Ức triệu nông gia lạc thái bình.
Dịch nghĩa
Khi ta đi ngoài đồng toàn là tuyết trắng,
Nay ta về lúa mạch ngoài đồng đã xanh xanh.
Ngày mai có cày máy thay thế cho cày gỗ,
Ức triệu gia đình nông dân vui hưởng cảnh thái bình.
桂林風景 – Quế Lâm phong cảnh
桂林風景甲天下,
如詩中畫畫中詩。
山中樵夫唱,
江上客船歸。
奇!
Phiên âm Hán Việt
Quế lâm phong cảnh giáp thiên hạ,
Như thi trung hoạ hoạ trung thi.
Sơn trung tiều phu xướng,
Giang thượng khách thuyền quy.
Kỳ!
Dịch nghĩa
Phong cảnh Quế Lâm đẹp bậc nhất trong thiên hạ,
Khác nào tranh vẽ trong thơ, thơ trong tranh vẽ.
Trên núi, những người hái củi ca hát.
Dưới sông, thuyền khách trở về…
Thật kỳ lạ.
贈裴公 – Tặng Bùi công
看書山鳥棲窗扦,
批札春花照硯池。
捷報頻來勞驛馬,
思公即景贈新詩。
Phiên âm Hán Việt
Khán thư sơn điểu thê song hãn,
Phê trát xuân hoa chiếu nghiễn trì.
Tiệp báo tần lai lao dịch mã,
Tư công tức cảnh tặng tân thi.
Dịch nghĩa
Khi xem sách, chim rừng đậu ở song cửa sổ,
Lúc phê công văn, đoá hoa xuân soi bóng trong nghiên mực.
Luôn luôn phải về báo tin thắng trận, con ngựa trạm cũng vất vả,
Nhớ cụ, vừa tức cảnh thành bài thơ gửi tặng cụ.
贈陳賡同志 – Tặng Trần Canh đồng chí
香檳美酒夜光杯,
欲飲琵琶馬上催。
醉臥沙場君莫笑,
敵人休放一人回。
Phiên âm Hán Việt
“Hương tân” mỹ tửu dạ quang bôi,
Dục ẩm tỳ bà mã thượng thôi.
Tuý ngoạ sa trường quân mạc tiếu,
Địch nhân hưu phóng nhất nhân hồi.
Dịch nghĩa
Rượu ngọt “sâm banh” trong chén ngọc dạ quang,
Sắp uống, tỳ bà trên ngựa đã giục giã.
Say sưa nằm lăn nơi sa trường, anh đừng cười nhé!
Chớ để cho một tên địch nào trở về.
尋友未遇 – Tầm hữu vị ngộ
百里尋君未遇君,
馬蹄踏碎領頭雲。
歸來偶過山梅樹,
每朵黃花一點春。
Phiên âm Hán Việt
Bách lý tầm quân vị ngộ quân,
Mã đề đạp toái lĩnh đầu vân.
Quy lai ngẫu quá sơn mai thụ,
Mỗi đoá hoàng hoa nhất điểm xuân.
Dịch nghĩa
Trăm dặm tìm anh mà chẳng gặp anh,
Vó ngựa dẫm vỡ những áng mây trên đầu núi.
Trở về, tình cờ qua một cây mai rừng,
Mỗi đoá hoa vàng là một điểm xuân.
Bật mí nội dung 🍁 Bài Thơ Bác Hồ Của Em 🍁 ngắn hay, ngoài Thơ Chữ Hán Của Hồ Chí Minh
Tuyển Tập Những Bài Thơ Chữ Hán Của Hồ Chí Minh Bất Hủ
Xem thêm Tuyển Tập Những Bài Thơ Chữ Hán Của Hồ Chí Minh Bất Hủ và nổi tiếng nhất dưới đây:
新出獄學登山 – Tân xuất ngục học đăng sơn
雲擁重山山擁雲
江心如鏡淨無塵
徘徊獨步西峰岭
遙望南天憶故人
Phiên âm Hán Việt
Vân ủng trùng sơn, sơn ủng vân,
Giang tâm như kính, tịnh vô trần.
Bồi hồi độc bộ Tây Phong lĩnh,
Dao vọng Nam thiên ức cố nhân.
Dịch nghĩa
Mây ôm dẫy núi, núi ôm mây,
Lòng sông như gương, không chút bụi;
Một mình bồi hồi dạo bước trên đỉnh núi Tây Phong
Trông về phía trời Nam xa xăm nhớ bạn cũ.
七九 – Thất cửu
人未五旬常嘆老,
我今七九正康強。
自供清淡精神爽,
做事從容日月長。
Phiên âm Hán Việt
Nhân vị ngũ tuần thường thán lão,
Ngã kim thất cửu chính khang cường.
Tự cung thanh đạm tinh thần sảng,
Tố sự thung dung nhật nguyệt trường.
Dịch nghĩa
Thường người ta chưa đến năm mươi tuổi đã tự than già,
Mình nay sáu mươi ba tuổi vẫn đang khoẻ mạnh.
Sống cách thanh đạm tinh thần sáng suốt,
Làm việc thong dong, ngày tháng dài.
秋夜 – Thu dạ
籌劃更深漸得閒,
秋風秋雨報秋寒。
忽聞秋笛山前響,
遊擊歸來酒未殘。
Phiên âm Hán Việt
Trù hoạch canh thâm tiệm đắc nhàn,
Thu phong thu vũ báo thu hàn.
Hốt văn thu địch sơn tiền hưởng,
Du kích quy lai tửu vị tàn.
Dịch nghĩa
Bàn tính công việc, mãi đến canh khuya mới tạm được nghỉ ngơi,
Mưa gió mùa thu báo tin tiết thu lạnh đã đến.
Chợt nghe tiếng sáo thu từ phía trước núi vọng lại,
Bộ đội, du kích vừa về, cuộc rượu chưa tàn.
上山 – Thướng sơn
六月二十四
上到此山來
舉頭紅日近
對岸一枝梅
Phiên âm Hán Việt
Lục nguyệt nhị thập tứ,
Thướng đáo thử sơn lai.
Cử đầu hồng nhật cận,
Đối ngạn nhất chi mai.
Dịch nghĩa
Ngày hai mươi bốn tháng sáu,
Lên đến núi này.
Ngẩng đầu thấy mặt trời đỏ gần lại,
Bờ bên kia có một nhành mai.
全民搞躍進 – Toàn dân cảo dược tiến
全民搞躍進,
滿地插紅旗。
農業共產化,
就是太平時。
Phiên âm Hán Việt
Toàn dân cảo dược tiến,
Mãn địa sáp hồng kỳ.
Nông nghiệp cộng sản hoá,
Tựu thị thái bình thì.
Dịch nghĩa
Toàn dân cùng tiến vọt
Cờ đỏ cắm khắp nơi
Nông nghiệp cộng sản hoá
Đó là thời thái bình
思戰士 – Tư chiến sĩ
更深露急如秋雨,
晨早霜濃似海雲。
快送寒衫給戰士,
陽光和暖報新春。
Phiên âm Hán Việt
Canh thâm lộ cấp như thu vũ,
Thần tảo sương nùng tự hải vân.
Khoái tống hàn sam cấp chiến sĩ,
Dương quang hoà noãn báo tân xuân.
Dịch nghĩa
Đêm khuya, móc rơi dồn dập như mưa thu,
Sáng sớm, sương dày đặc như mây mặt biển.
Mau mau gửi áo rét cho chiến sĩ,
Ánh mặt trời ấm áp đã báo trước tin xuân mới sắp về.
詠太湖 – Vịnh Thái Hồ
西湖不比太湖美,
太湖更比西湖寬。
漁舟來去朝陽暖,
桑稻滿田花滿山。
Phiên âm Hán Việt
Tây Hồ bất tỷ Thái Hồ mỹ,
Thái Hồ cánh tỷ Tây Hồ khoan.
Ngư chu lai khứ triêu dương noãn,
Tang đạo mãn điền, hoa mãn san.
Dịch nghĩa
Tây Hồ không sánh được với Thái Hồ đẹp,
Thái Hồ so với Tây Hồ còn rộng hơn nhiều.
Thuyền đánh cá đi lại dưới nắng sớm ấm,
Dâu lúa đầy đồng, hoa đầy núi.
望天山 – Vọng Thiên San
遙望天山風景好,
紫霞白雪抱青山。
朝陽初出赤如火,
萬道豪光照世間。
Phiên âm Hán Việt
Dao vọng Thiên San phong cảnh hảo,
Tử hà, bạch tuyết bão thanh san.
Triêu dương sơ xuất xích như hoả,
Vạn đạo hào quang chiếu thế gian.
Dịch nghĩa
Xa ngắm ngọn Thiên San phong cảnh thật đẹp,
Ráng tía, tuyết trắng ôm ngọn núi xanh.
Mặt trời mới ló đỏ như lửa,
Muôn ánh hào quang chiếu thế gian.
春節贈豆給羅貴波 – Xuân tiết tặng đậu cấp La Quý Ba
白豆三斤重,
質甘而味香。
青年增產得,
請你嚐一嚐。
Phiên âm Hán Việt
Bạch đậu tam cân trọng,
Chất cam nhi vị hương.
Thanh niên tăng sản đắc,
Thỉnh nhĩ thưởng nhất thưởng.
Dịch nghĩa
Có ba cân đậu trắng,
Chất ngọt, vị lại thơm.
Thanh niên (chỗ tôi) tăng gia được,
Mời anh thưởng thức xem thế nào!
春節贈魚給中國顧問團 – Xuân tiết tặng ngư cấp Trung Quốc cố vấn đoàn
桃符萬戶迎新,
爆竹一聲除舊。
奉送海味數條,
聊供賞春下酒。
Phiên âm Hán Việt
Đào phù vạn hộ nghinh tân,
Bộc trúc nhất thanh trừ cựu.
Phụng tống hải vị sổ điều,
Liêu cung thưởng xuân há tửu.
Dịch nghĩa
Đào giúp cho vạn nhà đón năm mới đến,
Pháo kêu một tiếng tiễn năm cũ đi.
Gửi tặng mấy món hải sản này,
Để dùng tạm uống rượu thưởng xuân!
Gửi tặng bạn đọc chùm ❤️️ Thơ Chúc Mừng Sinh Nhật Bác Hồ ❤️️ hay nhất
Chùm Thơ Nhật Ký Trong Tù Chữ Hán Đặc Sắc
Cuối cùng là Chùm Thơ Nhật Ký Trong Tù Chữ Hán Đặc Sắc, một trong những tập thơ nổi tiếng của Bác. Mời bạn cùng đón đọc nhé!
無題 – Vô đề (I)
身体在獄中,
精神在獄外。
欲成大事業,
精神更要大。
Phiên âm Hán Việt
Thân thể tại ngục trung,
Tinh thần tại ngục ngoại.
Dục thành đại sự nghiệp,
Tinh thần cánh yếu đại.
Dịch nghĩa
Thân thể ở trong ngục,
Tinh thần ở ngoài ngục;
Muốn nên sự nghiệp lớn,
Tinh thần càng phải cao.
開卷 – Khai quyển
老夫原不愛吟詩,
因為囚中無所為。
聊借吟詩消永日,
且吟且待自由時。
Phiên âm Hán Việt
Lão phu nguyên bất ái ngâm thi,
Nhân vị tù trung vô sở vi.
Liêu tá ngâm thi tiêu vĩnh nhật,
Thả ngâm thả đãi tự do thì.
Dịch nghĩa
Già này vốn không thích ngâm thơ,
Nhân vì trong ngục không có gì làm.
Hãy mượn việc ngâm thơ cho qua ngày dài,
Vừa ngâm vừa đợi ngày tự do.
入靖西縣獄 – Nhập Tĩnh Tây huyện ngục
獄中舊犯迎新犯,
天上晴雲逐雨雲。
晴雨浮雲飛去了,
獄中留住自由人。
Phiên âm Hán Việt
Ngục trung cựu phạm nghênh tân phạm
Thiên thượng tình vân trục vũ vân
Tình vũ phù vân phi khứ liễu
Ngục trung lưu trú tự do nhân
Dịch nghĩa
Trong ngục tù cũ đón tù mới,
Trên trời mây tạnh đuổi mây mưa.
Mây tạnh, mây mưa, mấy đám mây nổi bay đi hết,
Chỉ còn lại người tự do trong ngục.
早 – Tảo
太陽每早從牆上,
照著龍門門未開。
籠裡現時還黑暗,
光明卻已面前來。
早起人人爭獵虱,
八鐘響了早餐開。
勸君且吃一個飽,
否極之時必泰來。
Phiên âm Hán Việt
Thái dương mỗi tảo tòng tường thướng,
Chiếu trước lung môn môn vị khai.
Lung lý hiện thời hoàn hắc ám,
Quang minh khước dĩ diện tiền lai.
Tảo khởi nhân nhân tranh liệp sắt,
Bát chung hưởng liễu tảo xan khai.
Khuyến quân thả ngật nhất cá bão,
Bĩ cực chi thì tất thái lai.
Dịch nghĩa
Mỗi sớm, mặt trời vượt lên khỏi đầu tường,
Chiếu tới cửa nhà lao, cửa chưa mở;
Giờ đây trong lao còn đen tối,
Nhưng ánh sáng đã bừng lên phía trước mặt.
Sớm dậy, mọi người đua nhau bắt rận,
Chuông điểm tám giờ, bữa cơm sáng bắt đầu;
Khuyên anh hãy cứ ăn no,
Khổ đến tột cùng, vui ắt tới.
午 – Ngọ
獄中午睡真舒服,
一睡昏昏幾句鐘。
夢見乘龍天上去,
醒時才覺臥籠中。
Phiên âm Hán Việt
Ngục trung ngọ thuỵ chân như phục,
Nhất thuỵ hôn hôn kỷ cú chung.
Mộng kiến thừa long thiên thượng khứ,
Tỉnh thời tài giác ngoạ lung trung.
Dịch nghĩa
Trong nhà lao, giấc ngủ trưa thật khoan khoái,
Một giấc say sưa suốt mấy tiếng liền;
Mơ thấy cưỡi rồng bay lên trời,
Khi tỉnh dậy mới biết mình vẫn nằm trong ngục.
問話 – Vấn thoại
社會的兩極,
法官與犯人。
官曰你有罪,
犯曰我良民。
官曰你說假,
犯曰我言真。
法官性本善,
假裝惡狺狺。
要入人於罪,
卻假意慇懃。
這兩極之奸,
立著公理神。
Phiên âm Hán Việt
Xã hội đích lưỡng cực,
Pháp quan dữ phạm nhân.
Quan viết: nhĩ hữu tội,
Phạm viết: ngã lương dân.
Quan viết: nhĩ thuyết giả,
Phạm viết: ngã ngôn chân.
Pháp quan tính bản thiện,
Giả trang ác ngân ngân.
Yếu nhập nhân ư tội,
Khước giả ý ân cần.
Giá lưỡng cực chi gian,
Lập trước công lý thần.
Dịch nghĩa
Hai cực của xã hội,
Quan toà và phạm nhân;
Quan bảo: anh có tội,
Phạm nhân thưa: tôi dân lành;
Quan bảo: anh nói dối,
Phạm nhân thưa: tôi nói thật;
Quan toà tính vốn thiện,
Lại hầm hầm giả làm bộ ác;
Muốn khép người vào tội,
Lại ra vẻ ân cần;
Giữa hai cực này,
Có thần công lý đứng.
午後 – Ngọ hậu
二點開籠換空氣,
人人仰看自由天。
自由天上神仙客,
知否籠中也有仙。
Phiên âm Hán Việt
Nhị điểm khai lung hoán không khí
Nhân nhân ngưỡng khán tự do thiên
Tự do thiên thượng thần tiên khách
Tri phủ lung trung dã hữu tiên.
Dịch nghĩa
Hai giờ chiều, nhà lao mở cửa đổi không khí,
Mọi người ngẩng lên ngắm trời tự do;
Khách thần tiên trên trời tự do,
Biết chăng trong tù cũng có tiên?
晚 – Vãn
晚餐吃了日西沉,
處處山歌與樂音。
幽暗靖西禁閉室,
忽成美術小翰林。
Phiên âm Hán Việt
Vãn xan ngật liễu nhật tây trầm,
Xứ xứ sơn ca dữ nhạc âm.
U ám Tĩnh Tây cấm bế thất,
Hốt thành mỹ thuật tiểu hàn lâm.
Dịch nghĩa
Cơm chiều xong, mặt trời lặn về tây,
Khắp nơi, rộn tiếng ca dân dã và tiếng nhạc;
Nhà ngục u ám huyện Tĩnh Tây,
Bỗng thành một viện hàn lâm nghệ thuật nhỏ.
囚糧 – Tù lương
每餐一碗紅米飯,
無鹽無菜又無湯。
有人送飯吃得飽,
沒人送飯喊爺娘。
Phiên âm Hán Việt
Mỗi xan nhất uyển hồng mễ phạn,
Vô diêm vô thái hựu vô thang.
Hữu nhân tống phạn ngật đắc bão,
Một nhân tống phạn hám gia nương.
Dịch nghĩa
Mỗi bữa một bát cơm gạo đỏ,
Không muối, không rau cũng chẳng canh;
Có người đem cơm, được ăn no,
Không người đem cơm, đói kêu cha kêu mẹ.
難友吹笛 – Nạn hữu xuy địch
獄中忽聽思鄉曲,
聲轉淒涼調轉愁。
千里關河無限感,
閨人更上一層樓。
Phiên âm Hán Việt
Ngục trung hốt thính tư hương khúc,
Thanh chuyển thê lương điệu chuyển sầu.
Thiên lý quan hà vô hạn cảm,
Khuê nhân cánh thượng nhất tằng lâu.
Dịch nghĩa
Trong tù bỗng nghe khúc nhạc nhớ quê hương,
Âm thanh trở nên thê lương, tình điệu trở nên sầu muộn.
Nước non xa cách nghìn trùng, cảm thương vô hạn,
Người chốn phòng khuê lại bước lên một tầng lầu.
望月 – Vọng nguyệt
獄中無酒亦無花,
對此良宵奈若何。
人向窗前看明月,
月從窗隙看詩家。
Phiên âm Hán Việt
Ngục trung vô tửu diệc vô hoa,
Đối thử lương tiêu nại nhược hà?
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,
Nguyệt tòng song khích khán thi gia.
Dịch nghĩa
Trong tù không rượu cũng không hoa,
Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thế nào?
Người hướng ra trước song ngắm trăng sáng,
Từ ngoài khe cửa, trăng ngắm nhà thơ.
分水 – Phân thuỷ
每人分得水半盆,
洗面烹茶各隨便。
誰要洗面勿烹茶,
誰要烹茶勿洗面。
Phiên âm Hán Việt
Mỗi nhân phân đắc thuỷ bán bồn,
Tẩy diện phanh trà các tuỳ tiện.
Thuỳ yếu tẩy diện vật phanh tra,
Thuỳ yếu phanh tra vật tẩy diện.
Dịch nghĩa
Mỗi người được chia nửa chậu nước,
Rửa mặt hoặc đun trà, tuỳ ý mình;
Ai muốn rửa mặt, đừng đun trà,
Ai muốn đun trà, thôi rửa mặt.
中秋 – Trung thu
中秋秋月圓如鏡,
照燿人間白似銀。
家裡團圓吃秋節,
不忘獄裡吃愁人。
獄中人也賞中秋,
秋月秋風帶點愁。
不得自由賞秋月,
心隨秋月共悠悠。
Phiên âm Hán Việt
Trung thu thu nguyệt viên như kính,
Chiếu diệu nhân gian bạch tự ngân.
Gia lý đoàn viên ngật thu tiết,
Bất vong ngục lý ngật sầu nhân.
Ngục trung nhân dã thưởng trung thu,
Thu nguyệt thu phong đới điểm sầu.
Bất đắc tự do thưởng thu nguyệt,
Tâm tuỳ thu nguyệt cộng du du!
Dịch nghĩa
Trăng trung thu tròn như gương,
Chiếu rọi cõi đời, ánh trăng trắng như bạc;
Nhà ai sum họp ăn tết trung thu,
Chẳng quên người trong ngục nuốt sầu.
Người trong ngục cũng thưởng thức trung thu,
Trăng thu, gió thu đều vương sầu;
Không được tự do ngắm trăng thu,
Lòng theo cùng trăng thu vời vợi.
賭 – Đổ
民間賭博被官拉,
獄裡賭博可公開。
被拉賭犯常嗟悔,
何不先到這裡來。
Phiên âm Hán Việt
Dân gian đổ bác bị quan lạp,
Ngục lý đổ bác khả công khai.
Bị lạp đổ phạm thường ta hối,
Hà bất tiên đáo giá lý lai!
Dịch nghĩa
Ngoài dân đánh bạc thì bị quan bắt,
Trong tù đánh bạc có thể công khai;
Con bạc bị tù thường hối tiếc:
Sao không sớm vào quách chốn này!?
賭犯 – Đổ phạm
公家不給賭犯飯,
欲令他們悔前非。
硬犯餚饌天天有,
窮犯飢涎共淚垂。
Phiên âm Hán Việt
Công gia bất cấp đổ phạm phạn,
Dục linh tha mẫn hối tiền phi.
“Ngạnh” phạm hào soạn thiên thiên hữu,
Cùng phạm cơ diên cộng lệ thuỳ.
Dịch nghĩa
Nhà nước không phát cơm cho tù cờ bạc,
Muốn cho họ hối cải lỗi trước;
Nhưng bọn tù sừng sỏ ngày nào cũng có cơm thịt,
Còn tù nghèo, đói chảy dãi cùng với nước mắt.
難友幕某 – Nạn hữu Mạc mỗ
富家子弟貧家教,
賭膽如天膽似鍼。
車代炮財真偉大,
在囚仍想喫人葠。
Phiên âm Hán Việt
Phú gia tử đệ, bần gia giáo,
Đổ đảm như thiên, đảm tự châm;
“Xa đại pháo tài”, chân vĩ đại,
Tại tù nhưng tưởng ngật nhân sâm.
Dịch nghĩa
Con cái nhà giàu mà nghèo giáo dục,
Gan đánh bạc to như trời mà mật thì nhỏ như cái kim;
Cái tài huênh hoang khoác lác thật là vĩ đại,
Ở tù nhưng vẫn tơ tưởng ăn nhân sâm.
雙十日解往天保 – Song thập nhật giải vãng Thiên Bảo
家家結綵與張燈,
國慶歡聲舉國騰。
我卻今天被綁解,
逆風有意阻飛鵬。
Phiên âm Hán Việt
Gia gia kết thái dữ trương đăng,
Quốc khánh hoan thanh cử quốc đằng.
Ngã khước kim thiên bị bang giải,
Nghịch phong hữu ý trở phi bằng.
Dịch nghĩa
Nhà nào nhà ấy kết hoa và treo đèn,
Cả nước reo vui, mừng ngày quốc khánh.
Thế mà hôm nay ta bị trói giải đi,
Ngọn gió ngược cố ý cản đôi cánh chim bằng.
走路 – Tẩu lộ
走路才知走路難,
重山之外又重山。
重山登到高峰後,
萬里與圖顧盼間。
Phiên âm Hán Việt
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Trùng san đăng đáo cao phong hậu
Vạn lý dư đồ cố miện gian.
Dịch nghĩa
Có đi đường mới biết đường đi khó,
Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác;
Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót,
Thì muôn dặm nước non thu cả vào tầm mắt.
暮 – Mộ
倦鳥歸林尋宿樹,
孤雲慢慢度天空。
山村少女磨包粟,
包粟磨完爐已烘。
Phiên âm Hán Việt
Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,
Cô vân mạn mạn độ thiên không.
Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc,
Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng.
Dịch nghĩa
Chim mỏi về rừng tìm cây ngủ,
Chòm mây lẻ trôi lững lờ trên tầng không;
Thiếu nữ xóm núi xay ngô,
Ngô xay vừa xong, lò than đã đỏ.
Tặng bạn chùm 🍟 Những Bài Thơ Về Trăng Của Bác 🍟 Ngoài Thơ Chữ Hán Của Hồ Chí Minh