Thơ Lý Bạch Về Tình Yêu Và Mỹ Nhân ❤️️ 22+ Bài Thơ Nổi Tiếng Nhất ✅ Đón Đọc Những Tác Phẩm Thơ Tình Hay Nhất Của Lý Bạch.
NỘI DUNG CHÍNH
Thơ Tình Lý Bạch
Lý Bạch là một trong những nhà thơ nổi tiếng nhất của nền văn học Trung Quốc. Khác với các ngòi bút đương thời, thơ Lý Bạch thích viễn vông, phóng túng, thích gió thích trăng, yêu cái đẹp. Dưới đây là tuyển tập những bài thơ tình của Lý Bạch, bạn có thể tham khảo.
Khuê Tình
閨情
流水去絕國,
浮雲辭故關。
水或戀前浦,
雲猶歸舊山。
恨君流沙去,
棄妾漁陽間。
玉箸夜垂流,
雙雙落朱顏。
黃鳥坐相悲,
綠楊誰更攀。
織錦心草草,
挑燈淚斑斑。
窺鏡不自識,
況乃狂夫還。
Phiên âm:
Lưu thuỷ khứ tuyệt quốc,
Phù vân từ cố quan.
Thuỷ hoặc luyến tiền phố,
Vân do quy cựu san.
Hận quân Lưu Sa khứ
Khí thiếp Ngư Dương gian.
Ngọc trợ dạ thuỳ lưu,
Song song lạc châu nhan.
Hoàng điểu toạ tương bi.
Lục dương thuỳ cánh phan?
Chức cẩm tâm thảo thảo,
Khiêu đăng lệ ban ban.
Khuy kính bất tự thức,
Huống nãi cuồng phu hoàn.
Dịch thơ:
Nước trôi hút tận biên thuỳ
Mây bay từ tạ chuỗi ngày ải xưa
Nước còn lưu luyến bến bờ
Mây rồi có lúc lững lơ núi nhà
Hận chàng đến bãi Lưu Sa
Nở lòng bỏ thiếp lạc bờ Ngư Dương
Đêm đêm mộng nhớ thương chàng
Châu sa đũa ngọc, má hồng phôi phai
Cùng hoàng oanh, nổi u hoài
Nay ai vin cánh liễu ngời biếc xanh?
Dệt hoa gấm, xót khuê tình
Đèn khuya hiu hắt lunh linh giọt sầu
Khuê phòng đối ảnh mà đau
Chàng về có lẻ nhìn nhau giụa giàn…
Kim Hương Tống Vi Bát Chi Tây Kinh
金鄉送韋八之西京
客自長安來,
還歸長安去。
狂風吹我心,
西挂咸陽樹。
此情不可道,
此別何時遇。
望望不見君,
連山起煙霧。
Phiên âm:
Khách tự Trường An lai,
Hoàn quy Trường An khứ.
Cuồng phong xuy ngã tâm,
Tây quải Hàm Dương thụ.
Thử tình bất khả đạo,
Thử biệt hà thời ngộ.
Vọng vọng bất kiến quân,
Liên sơn khởi yên vụ.
Dịch thơ:
Từ Trường An khách đến
Nhắm Trường An khách về
Lòng tôi như gió bão
Hàm Dương cây phủ che
Xa nhau gặp lại không
Tình ấy để trong lòng
Ngóng theo người chẳng thấy
Sương núi phủ mênh mông.
Đọc thêm các bài🌿 Thơ Lý Bạch 🌿Ngoài Những Bài Thơ Lý Bạch Về Tình Yêu
4 Bài Thơ Lý Bạch Về Tình Yêu Hay Nhất
Đọc ngay 4 bài thơ của Lý Bạch về tình yêu hay nhất dưới đây nhé!
Cửu Biệt Ly
久別離
別來幾春未還家,
玉窗五見櫻桃花。
況有錦字書,
開緘使人嗟。
至此腸斷彼心絕,
雲鬟綠鬢罷梳結,
愁如回飆亂白雪。
去年寄書報陽臺,
今年寄書重相催。
東風兮東風,
爲我吹行雲使西來,
待來竟不來,
落花寂寂委蒼苔。
Phiên âm:
Biệt lai kỷ xuân vị hoàn gia,
Ngọc song ngũ kiến anh đào hoa.
Huống hữu cẩm tự thư,
Khai giam sử nhân ta.
Chí thử trường đoạn bỉ tâm tuyệt,
Vân hoàn lục mấn bãi sơ kết,
Sầu như hồi phiêu loạn bạch tuyết.
Khứ niên ký thư báo Dương Đài,
Kim niên ký thư trùng tương thôi.
Đông phong hề đông phong
Vị ngã xuy hành vân sử tây lai
Đãi lai cánh bất lai!
Lạc hoa tịch tịch uỷ thương đài.
Dịch thơ:
Mấy xuân xa cách chửa về nhà
Năm lần cửa ngọc thấy đào hoa
Huống còn thư chữ gấm
Mở xem dạ xót xa…
Quặn lòng đứt ruột đau khôn xiết
Tóc mây biếng chải, mai thôi kết
Sầu tựa gió về tung bạch tuyết
Năm trước được thư nhắn Dương Đài
Năm nay đưa thư giục giã hoài…
Gió đông chừ gió đông!
Hãy thổi mây bay về tây cho ai…
Hẹn về sao cứ sai ?
Hoa rơi lặng lẽ lớp rêu phai…
Cổ Ý
古意
君為女蘿草,
妾作菟絲花。
輕條不自行,
為逐春風斜。
百丈託遠松,
纏綿成一家。
誰言會面易,
各在青山崖。
女蘿發馨香,
菟絲斷人腸。
枝枝相糾結,
葉葉競飄揚。
生子不知根,
因誰共芬芳。
中巢雙翡翠,
上宿紫鴛鴦。
若識二草心,
海潮易可量。
Phiên âm:
Quân vi nữ la thảo,
Thiếp tác thố ti hoa.
Khinh điều bất tự hành,
Vị trục xuân phong tà.
Bách trượng thác viễn tùng,
Triền miên thành nhất gia.
Thuỳ ngôn hội diện dị,
Các tại thanh sơn nha (nhai).
Nữ la phát hinh hương,
Thố ty đoạn nhân trường.
Chi chi tương củ kết,
Diệp diệp cánh phiêu dương.
Sinh tử bất tri căn,
Nhân thuỳ cộng phân phương.
Trung sào song phỉ thuý,
Thượng túc tử uyên ương.
Nhược thức nhị thảo tâm,
Hải triều diệc khả lường.
Dịch thơ:
Chàng là cỏ nữ la
Còn thiếp, thố ti hoa
Cành mềm không tự chuyển
Nghiêng ngả gió xuân qua
Gửi nhánh thông trăm thước
Vấn vương hoá một nhà
Ai rằng thường gặp gỡ
Mỗi kẻ một sườn xa!
Nữ la cứ toả hương
Thố ti gợi đoạn trường
Cành cành chằng chịt kết
Lá lá phất phơ giương
Sinh con không biết rễ
Ai để ngát mùi hương
Trong nương đôi phỉ thuý
Trên đậu cặp uyên ương
Ví biết lòng hai cỏ
Triều kia cũng dễ lường
Ô Thê Khúc
烏棲曲
姑蘇台上烏棲時,
吳王宮裡醉西施。
吳歌楚舞歡未畢,
青山欲含半邊日。
銀箭金壺漏水多,
起看秋月墜江波,
東方漸高奈樂何。
Phiên âm:
Cô Tô đài thượng ô thê thì,
Ngô vương cung lý tuý Tây Thi.
Ngô ca Sở vũ hoan vị tất,
Thanh sơn dục hàm bán biên nhật.
Ngân tiễn kim hồ lậu thuỷ đa,
Khởi khan thu nguyệt truỵ giang ba,
Đông phương tiệm cao nại lạc hà.
Dịch thơ:
Khi đàn quạ đậu mái Cô Tô
Vua với Tây Thi ở điện Ngô
Múa Sở, ca Ngô vui chửa tắt
Mặt trời ngậm nửa non xanh ngắt
Bình vàng tên bạc nước dần hao
Trông ánh trăng thu toả sóng xao
Bóng nắng cao rồi, vui mãi sao ?
Việt Nữ Từ Kỳ 4
越女詞其四
東陽素足女,
會稽素舸郎。
相看月未墮,
白地斷肝腸。
Phiên âm:
Đông Dương tố túc nữ,
Cối Kê tố khả lang.
Tương khan nguyệt vị đoạ,
Bạch địa đoạn can tràng (trường).
Dịch thơ:
Nõn nà chân gái Đông Dương,
Kìa trên thuyền đẹp có chàng Cối Kê.
Nhìn nhau trăng hãy chưa đi,
Ánh soi trắng đất tái tê dạ người.
Gửi tặng thêm cho bạn 🌛Thơ Lý Bạch Về Trăng Và Rượu, Thiên Nhiên 🌛Bên Cạnh Thơ Lý Bạch Về Tình Yêu
10 Bài Thơ Lý Bạch Về Mỹ Nhân Nổi Tiếng Nhất
Bên cạnh các bài thơ về tình yêu, sau đây là 10 bài thơ của Lý Bạch về mỹ nhân nổi tiếng nhất, không nên bỏ lỡ.
Việt Nữ Từ Kỳ 1
越女詞其一
長干吳兒女,
眉目艷星月。
屐上足如霜,
不著鴉頭襪。
Phiên âm:
Trường Can Ngô nhân nữ,
Mi mục diễm tinh nguyệt.
Kịch thượng túc như sương,
Bất trước nha đầu miệt.
Dịch thơ:
Đất Ngô cô gái Trường Can,
Mày như trăng đẹp, mắt dường ánh sao.
Chân trần tất xẻ không đeo,
Kìa trông trên guốc khác nào tuyết sương.
Việt Nữ Từ Kỳ 2
越女詞其二
吳兒多白皙,
好為蕩舟劇。
賣眼擲春心,
折花調行客。
Phiên âm:
Ngô nhân đa bạch tích,
Hảo vi đãng chu kịch.
Mại nhãn trịch xuân tâm,
Chiết hoa điều hành khách.
Dịch thơ:
Gái Ngô như ngọc như ngà,
Bơi thuyền cười nói mặn mà tươi xinh.
Đong đưa khoé mắt xuân tình,
Trêu ngươi ai đó nghiêng mình hái hoa.
Việt Nữ Từ Kỳ 5
越女詞其五
鏡湖水如月,
耶溪女如雪。
新妝蕩新波,
光景兩奇絕。
Phiên âm:
Kính hồ thuỷ như nguyệt,
Da khê nữ như tuyết.
Tân trang đãng tân ba,
Quang cảnh lưỡng kỳ tuyệt.
Dịch thơ:
Kính Hồ nước biếc như trăng,
Da Khê gái ấy kể bằng tuyết đông.
Vẻ hồng dợn sóng gương trong,
Nước trời lồng lộng một vùng xinh thay !
Thiếp Bạc Mệnh
妾薄命
漢帝重阿嬌,
貯之黃金屋。
咳唾落九天,
隨風生珠玉。
寵極愛還歇,
妒深情卻疏。
長門一步地,
不肯暫回車。
雨落不上天,
水覆重難收。
君情與妾意,
各自東西流。
昔日芙蓉花,
今成斷根草。
以色事他人,
能得幾時好。
Phiên âm:
Hán đế trọng A Kiều,
Trữ chi hoàng kim ốc.
Khái thoá lạc cửu thiên,
Tuỳ phong sinh châu ngọc.
Sủng cực ái hoàn yết,
Đố thâm tình khước sơ.
Trường Môn nhất bộ địa,
Bất khẳng tạm hồi xa.
Vũ lạc bất thướng thiên,
Thuỷ phúc trùng nan thâu.
Quân tình dữ thiếp ý,
Các tự đông tây lưu.
Tích nhật phù dung hoa,
Kim thành đoạn căn thảo.
Dĩ sắc sự tha nhân,
Năng đắc kỷ thời hảo.
Dịch thơ:
Vua Hán quý A Kiều
Nhà vàng cho ở đó
Cười nói lộng trời cao
Châu ngọc bay theo gió
Chuộng lắm, yêu phai nhạt
Ghét nhiều, tình vắng hoe
Trường Môn một bước đất
Đành chẳng tạm quay xe
Mưa rơi không giọt ngược
Nước đổ vớt tro đầy
Tình chàng cùng ý thiếp
Đôi ngả chảy đông tây
Thuở trước hoa phù dung
Nay thành cây đứt rễ
Nhan sắc hiến cho người
Mấy đời tươi mãi thế
Tây Thi
西施
西施越溪女,
出自苧蘿山。
秀色掩今古,
荷花羞玉顏。
浣紗弄碧水,
自與清波閑。
皓齒信難開,
沉吟碧雲間。
勾踐征絕豔,
揚蛾入吳關。
提攜館娃宮,
杳渺詎可攀。
一破夫差國,
千秋竟不還。
Phiên âm:
Tây Thi Việt khê nữ,
Xuất tự Trữ La san.
Tú sắc yểm kim cổ,
Hà hoa tu ngọc nhan.
Hoán sa lộng bích thuỷ,
Tự dữ thanh ba nhàn.
Hạo xỉ tín nan khai,
Trầm ngâm bích vân gian.
Câu Tiễn chinh tuyệt diễm,
Dương nga nhập Ngô quan.
Đề huề Quán Oa cung,
Yểu niểu cự khả phàn.
Nhất phá Phù Sai quốc,
Thiên thu cánh bất hoàn.
Dịch thơ:
Tây Thi gái suối Việt,
Xuất thân núi Trữ La.
Sắc đẹp trùm kim cổ
Hoa sen thẹn tránh xa
Giặt lụa đùa nước biếc,
Nhàn du như sóng ngà.
Ít cười khoe răng trắng,
Trầm tư ủ nét hoa.
Câu Tiễn tìm mỹ nữ,
Vào Ngô dương mày ngài.
Xa xôi ít người gặp,
Sủng ái cung Quán Oa.
Phù Sai sau bị phá,
Ngàn năm chẳng về nhà.
Ngô Vương Mỹ Nhân Bán Tuý
吳王美人半醉
風動荷花水殿香,
姑蘇臺上宴吳王。
西施醉舞嬌無力,
笑倚東窗白玉床。
Phiên âm:
Phong động hà hoa thuỷ điện hương,
Cô Tô đài thượng yến Ngô vương.
Tây Thi tuý vũ kiều vô lực,
Tiếu ỷ đông song bạch ngọc sàng.
Dịch thơ:
Lộng gió hồ sen toả ngát hương,
Cô Tô đãi yến tiệc Ngô vương.
Tây Thi nhảy múa thân lả lướt,
Ngật ngưỡng cười say ngả xuống giường.
Oán Tình
怨情
美人捲珠簾,
深坐顰蛾眉。
但見淚痕濕,
不知心恨誰。
Phiên âm:
Mỹ nhân quyển châu liêm,
Thâm toạ tần nga my.
Đãn kiến lệ ngân thấp,
Bất tri tâm hận thuỳ.
Dịch thơ:
Người đẹp cuốn bức rèm châu
Mày ngài lặng lẽ khẽ chau mơ màng.
Bỗng nhìn lệ ướt hai hàng
Làm sao biết được là nàng giận ai!
Vương Chiêu Quân Kỳ 1
王昭君其一
漢家秦地月,
流影照明妃。
一上玉關道,
天涯去不歸。
漢月還從東海出,
明妃西嫁無來日。
燕支長寒雪作花,
蛾眉憔悴沒胡沙。
生乏黃金枉圖畫,
死留青冢使人嗟。
Phiên âm:
Hán gia Tần địa nguyệt,
Lưu ảnh chiếu Minh Phi.
Nhất thướng Ngọc Quan đạo,
Thiên nhai khứ bất quy.
Hán nguyệt hoàn tòng Đông Hải xuất,
Minh Phi tây giá vô lai nhật.
Yên Chi trường hàn tuyết tác hoa,
Nga mi tiều tuỵ một Hồ sa.
Sinh phạp hoàng kim uổng đồ hoạ,
Tử lưu thanh trủng sử nhân ta!
Dịch thơ:
Vầng trăng nhà Hán sang Tần
Sáng soi vó ngựa theo lần Minh Phi
Từ lên ải Ngọc ra đi
Chân trời xa thẳm biệt ly không về
Biển đông vẫn sáng trăng thề
Minh Phi xuất giá não nề đi luôn
Yên Chi tuyết phủ lạnh buồn
Mày ngài vàng võ chìm luôn xứ Hồ
Sống, người vẽ xấu họa đồ
Chết vùi thanh trủng dạt dào tiếc thương.
Ký Viễn
寄遠
美人在時花滿堂,
美人去後餘空床。
床中繡被卷不寢,
至今三載聞餘香。
香亦竟不滅,
人亦竟不來。
相思黃葉落,
白露濕青苔。
Phiên âm:
Mỹ nhân tại thì hoa mãn đường,
Mỹ nhân khứ hậu dư không sàng.
Sàng trung tú bị quyển bất tẩm,
Chí kim tam tải văn dư hương.
Hương diệc cánh bất diệt,
Nhân diệc cánh bất lai.
Tương tư hoàng diệp lạc,
Bạch lộ thấp thanh đài.
Dịch thơ:
Người đẹp ở đây, hoa đầy nhà
Người đẹp đi rồi, giường trống trơ
Chăn thêu cuốn lại không người đắp
Nay đã ba năm hương còn đưa.
Hương cũng không bay mất
Người cũng không trở về
Nhớ nhau lá vàng rụng
Rêu xanh sương trắng nhòe.
Mạch Thượng Tặng Mỹ Nhân
陌上贈美人
駿馬驕行踏落花,
垂鞭直拂五雲車。
美人一笑褰珠箔,
遙指紅樓是妾家。
Phiên âm:
Tuấn mã kiêu hành đạp lạc hoa,
Thuỳ tiên trực phất ngũ vân xa.
Mỹ nhân nhất tiếu niêm châu bạc,
Dao chỉ hồng lâu thị thiếp gia.
Dịch thơ:
Nghênh ngang ngựa giẫm hoa rơi,
Buông roi, chạm phải xe hoa năm màu.
Mỹ nhân cười hé rèm châu,
Chỉ xa: nhà thiếp là lầu hồng kia.
Tìm hiểu thêm về 🔰 Thơ Bạch Cư Dị 🔰 Ngoài Chùm Thơ Lý Bạch Về Tình Yêu
Thơ Lý Bạch Viết Về Dương Quý Phi
Cuối cùng là các bài thơ mà Lý Bạch viết về Dương Quý Phi – mỹ nữ được vua Đường Minh Hoàng hết mực sủng ái.
Thanh Bình Điệu Kỳ 1
清平調其一
雲想衣裳花想容,
春風拂檻露華濃。
若非群玉山頭見,
會向瑤臺月下逢。
Phiên âm:
Vân tưởng y thường, hoa tưởng dung,
Xuân phong phất hạm, lộ hoa nùng.
Nhược phi Quần Ngọc sơn đầu kiến,
Hội hướng Dao Đài nguyệt hạ phùng.
Dịch thơ:
Thoáng bóng mây hoa nhớ bóng hồng,
Gió xuân dìu dặt giọt sương trong.
Ví chăng non ngọc không nhìn thấy,
Dưới nguyệt Dao Đài thử ngóng trông.
Thanh Bình Điệu Kỳ 2
清平調其二
一枝紅艷露凝香,
雲雨巫山枉斷腸。
借問漢宮誰得似,
可憐飛燕倚新粧。
Phiên âm:
Nhất chi hồng diễm lộ ngưng hương,
Vân vũ Vu Sơn uổng đoạn trường.
Tá vấn Hán cung thuỳ đắc tự,
Khả liên Phi Yến ỷ tân trang.
Dịch thơ:
Một nhánh hồng tươi, móc đọng sương,
Mây mưa Vu giúp uổng sầu thương.
Hỏi nơi cung Hán ai người giống?
Phi Yến còn nhờ mới điểm trang.
Thanh Bình Điệu Kỳ 3
清平調其三
名花傾國兩相歡,
長得君王帶笑看。
解釋春風無限恨,
沉香亭北倚闌幹。
Phiên âm:
Danh hoa khuynh quốc lưỡng tương hoan,
Trường đắc quân vương đới tiếu khan.
Giải thích xuân phong vô hạn hận,
Trầm Hương đình bắc ỷ lan can.
Dịch thơ:
Sắc nước hương trơi khéo sánh đôi,
Quân vương nhìn ngắm những tươi cười.
Sầu xuân man mác tan đầu gió,
Cửa bắc đình Trầm đứng lả lơi.
Xem thêm 🔰Thơ Bà Huyện Thanh Quan 🔰Bên Cạnh Thơ Lý Bạch Về Tình Yêu