Bài Xướng Lễ Tế Tổ: Các Bài Văn Tế Họ Hay Nhất

Bài Xướng Lễ Tế Tổ ❤️️ Các Bài Văn Tế Họ Hay Nhất ✅ Tế Tổ Là Một Trong Những Phong Tục Tập Quán Đẹp Có Ý Nghĩa To Lớn Thể Hiện Lòng Thành Kính Biết Ơn Các Bậc Tiền Bối Có Công Ơn Sâu Nặng Với Dòng Tộc.

Nghi Thức Tế Tổ

Cùng Thohay.vn tìm hiểu sâu về nghi thức tế tổ như sau:

I.Nghi thức tổ chức tế lễ hàng năm tại nhà thờ họ

Ngày được chọn làm ngày tế tổ thường là:

– Ngày kỵ của vị thủy tổ;

– Nếu không xác định được ngày kỵ của thủy tổ rõ ràng, thì chọn ngày rằm tháng giêng thường được dùng để cầu siêu độ cho cho vong linh người âm và cầu an giải hạn cho người dương trần hàng năm;

– Hoặc ngày xá tội vong nhân (rằm tháng bảy);

Tế tổ gồm có ba nội dung cơ bản:

– Một là: Tế Trời – Đất – Thần – Thánh , trước là để yết cáo các chư vị thần linh xin phép cho gia tiên được về hưởng lộc con cháu; sau là để cầu cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu, …;

– Hai là: Tế cầu siêu độ cho vong linh người đã khuất. Trong nội dung này có hai nội dung nhỏ là cầu siêu cho gia tiên có tên tuổi chính quy; và cầu siêu cho các vong hồn yểu mệnh, vong hồn thất lạc, không người thờ phụng của gia tộc;

– Ba là: Tế cầu an giải hạn cho người dương thế.

Trình tự cúng lễ:

– Yết lễ: (lễ yết cáo thần linh, yết cáo tổ tiên): Đêm hôm trước tộc trưởng phải dâng lễ cầu xin Hoàng thiên Hậu thổ, Thành hoàng bản xứ, th6ỏ công hà bá cho phép gia tiên được về; đồng thời yết cáo Tổ tiên xin phép được tổ chức sự kiện vào ngày hôm sau.

– Tế lễ: Ngày hôm sau con cháu họ tộc tụ hội làm lễ cúng tổ tiên

– Cầu an và cầu siêu: Đến đêm thì dâng lễ trai đàn ngoài trời cầu siêu độ cho vong linh tiên tổ và cầu an giải hạn cho toàn thể mọi người trong gia tộc.

Ghi chú:

Phần lễ cầu siêu độ vong linh bây giờ con cháu các dòng họ thường ủy nhiệm cho thầy chùa theo kiểu tùy nghi di tản, gia đình nào lo gia đình đó, thành ra lễ ở nhà thờ họ thực chất mới chỉ có phần giỗ chứ đa phần là thiếu mất phần tế;

Tế lễ và Yết lễ là hai nội dung khác nhau, yết lễ thực chất chỉ là cây hương bát nước để báo cáo xin phép hành lễ chính thức ngày hôm sau; còn Tế lễ là lễ cúng tổ tiên và lễ cầu siêu độ cho vong hồn người chết và cầu an cho người sống, lễ này phải làm vào ban đêm và làm ngoài trời;

Việc dâng sao giải hạn cũng có thể kết hợp tổ chức tại Từ đường chung cho tất cả mọi người trong họ tộc (chứ không nhất thiết phải lên chùa). Tuy nhiên việc dâng sao phải có sự chuẩn bị trước từ các gia đình (cụ thể xem ở mục cầu an).

Bày trí mâm cỗ:

– Linh điện: chỉ có hương, đèn, hoa, quả, nước

– Thượng điện – Trung điện – Hạ điện:

Trên hương án thì bày hương, đăng, hoa, quả, xôi, chè, trà, rượu, tiền vàng, trầu cau;

Phía trước điện thờ bày ba cái bàn, ý nghĩa tương ứng với ba cấp thượng – trung – hạ trên điện thờ. Do đó thượng bàn phải kê cao hơn trung bàn một chút, trung bàn phải kê cao hơn hạ bàn một chút. Trên bàn bày ba mâm cỗ mặn, trong mâm tổng cộng có 9 món tính cả cơm xôi. Trong đó 5 món bày trên đĩa, 4 món bày trong bát. Màu sắc món ăn phải hội tụ đủ ngũ sắc tượng trưng cho ngũ hành (vàng – trắng – đen – xanh – đỏ);

– Vong điện: cũng có một mâm cỗ đủ mặn, ngọt, thêm gạo muối, tiền vàng, bánh kẹo, âm binh xanh đỏ đủ màu.

II.Bài xướng lễ tế Tổ hàng năm tại nhà thờ họ

Chủ tế: Tộc trưởng, trường hợp tộc trưởng đi vắng thì huynh trưởng kế tiếp chủ tế.

– Hai bồi tế: Hai vị huynh trưởng bậc chú. (Bỏ)

– Đông xướng, tây xướng: Hai vị đứng 2 bên hương án để xướng lễ. (Ta chỉ làm vị đông xướng).

– Điển văn, độc chúc văn: Người viết văn là người đọc chúc văn.

– Hai nội tán: Đứng 2 bên ngoài tế chủ để dẫn tế chủ khi ra vào. (Bỏ)

– Hai người chấp sự: Dâng hương, dâng rượu, người có uy tín trong họ biết lễ nghi.

– Trước hương án (bái đường) trải 4 chiếc chiếu: Chiếu thứ nhất gần hương án là chiếu thần vị, chiếu thứ 2 là chiếu chủ tế, hai chiếu sau là chiếu của 2 bồi tế. (Ta chỉ làm 1 chiếu). Bên phải bàn thờ có quán tẩy sớ (Chậu nước sạch và khăn), áng để đèn nến, bên trái có áng để đài rượu, khay trà nước.

Tiến trình tiến hành lễ do người đông xướng điều khiển.

NỘI DUNG BÀI XƯỚNG:

  1. Hành tế đại lễ, chấp sự giả các tư kỳ sự (Bắt đầu đại lễ, các vị chấp sự chuẩn bị lo việc của mình).
  2. Khởi minh cổ, các tam nghiêm (Nổi chiêng trống 3 hồi).
  3. Nhạc sinh tựu vị, tấu nhạc (Đội nhạc ngồi vào vị trí, cử nhạc).
  4. Thuế căn, nghệ quán tẩy sớ (các vị dự tế rửa tay lau khô).
  5. Tế chủ tựu vị (Chủ tế vào đứng ở chiếu thứ 3).
  6. Các bồi tế viên tựu vị (Các bồi tế vào chiếu thứ 4).
  7. Củ soát tế vật (hai chấp sự cầm đèn nến soi xét lễ vật trên bàn thờ xem có sơ suất gì không).
  8. Nghênh thần cúc cúng bai (chủ tế và bồi tế lạy 4 lạy theo nhịp đông xướng cúc cúng bai là lạy theo phủ phục toàn thân, tây xướng hưng là đứng lên).
  9. Bình thân phục vị: Đứng nghiêm.
  10. Hành sơ hiến lễ: Dâng rượu tuần đầu. Nghệ tửu tương sở, tửu tương giả cử mịch (một nội tán mở đài rượu). Chước tửu: Rót rượu. Nghệ hương án tiền: Tế chủ và 2 nội tán lên chiếu 1 (nếu chỉ một chiếu thì bước lên một bước).
  11. Giai Quỳ: Chủ tế và bồi tế cùng quỳ.
  12. Tiến tước: Một nội tán dâng đài rượu, một nội tán dâng hương. Hiến tước: Chủ tế vái 4 vái rồi 2 nội tán đi 2 bên nâng cao đài rượu và hương đưa vào nội điện.
  13. Phủ phục: Cúi lạy, hưng (đứng lên), bái (2 lần).
  14. Bình thân phục vị: Xuống chiếu 3, đứng nghiêm.
  15. Độc chúc tựu vị (người đọc chúc vào chiếu).
  16. Tiền thân phục vị (Vị Tế chủ, người đọc chúc cùng lên chiếu trên).
  17. Phủ phục bái, hưng (2 lần), giai quỳ (Chủ tế, bồi tế người đọc văn đều hành lễ)
  18. Chuyển chúc: Người chấp sự lên bàn thờ lấy chúc văn đưa xuống, quỳ vái 4 vái rồi chuyển văn đưa chủ tế vái 4 vái xong chuyển cho người đọc vái 4 vái.
  19. Tuyên độc: Người đọc xong vái 4 vái, chuyển chủ tế vái 4 vái rồi chuyển chấp sự đưa lên bàn thờ.
  20. Phủ phục: Cúi lạy, hưng, bai 2 lần.
  21. Bình thân phục vị: Trở về vị trí cũ chiếu 3, chủ tế và bồi tế đứng nghiêm, người đọc văn vái 4 vái rồi đi ra.
  22. Hành á hiến lễ nghệ hương án tiền: Lễ hiến rượu lần thứ 2 cũng như lần sơ hiến, chñ tÕ lạy 2 lạy rồi quỳ, các chấp sự rót rượu xong, chủ tế lạy 2 lạy.
  23. Bình thân phục vị, xuống chiếu 3.
  24. Hành chung hiến lễ: Lễ dâng rượu tuần 3 cũng như 2 tuần trước.
  25. Nghệ hương án tiền, hưng, bai (2 lạy). Quỳ.
  26. Lễ tộ sớ (nghệ ẩm phước vị, chủ tế lên chiếu thứ 2)
  27. Điểm trà.
  28. Tứ phúc tộ (chấp sự lên bàn thờ lấy phẩm vật tổ tiên ban cho chủ tế)
  29. Thụ tộ (Quân hiến ẩm phước). Chủ tế thay mặt họ nhận phước lộc tổ tiên.
  30. Phủ phục, hưng, bái( 2 lần). Bình thân phục vị (trở về chiếu 3)
  31. Hành tạ lễ: Cúc cúng bái (cả chủ tế và bồi tế lạy 4 lạy theo điều khiển của người xướng lễ và nhịp trống).
  32. Bình thân phục vị. Phân chúc: Chấp sự lấy chúc văn rồi đốt chúc văn.
  33. Lễ tất: Mỗi người vái 4 vái rồi đi ra.

Bên cạnh Bài Xướng Lễ Tế Tổ, Thohay.vn chia sẽ bạn ❤️️ Văn Tế Là Gì, Cách Đọc, Cách Viết ❤️️ những bài văn tế hay nhất

Bài Xướng Lễ Tế Tổ 

Bài xướng lễ tế tổ bên dưới áp dụng cho từ đường có 01 Hương Án ở gian giữa và chỉ có một chiếu cho chủ tế, không có chiếu thần vị, mời bạn đọc tham khảo.

BAN HÀNH LỄ :

– Tế chủ, thường là vị tộc trưởng. Trường hợp vị tộc trưởng quá già lão sức khỏe yếu; hoặc vị tộc trưởng bệnh tật hay đi vắng – thì có thể chọn một vị đồng hàng hay một vị huynh trưởng có uy vọng thay thế.
– Hai bồi tế, tức là hai vị đứng lạy hai gian tả – hữu hai bên. Thường là các vị trưởng nhánh (phái) trong tộc. Nếu tộc chỉ có một nhánh thì chọn hai vị đồng hàng cao nhất , hoặc các huynh trưởng .
– Đông xướng – Tây xướng (hai người xướng lễ). Đây là hai người điều khiển toàn bộ cuộc lễ. (hiện nay chỉ do một người)
– Người đọc chúc văn.
– Hai đồng văn : đây là từ cổ chỉ người đánh chiêng và người đánh trống – tại Huế hiện gọi hai người này là Chinh – Cổ.
– Đội ngũ chấp sự : Mỗi gian thờ có 02 người, tất cả là 06 người chính thức. Ngoài ra còn một số để phục vụ cho việc thắp nhang đèn, dâng rượu, dâng hương, phùng văn tế, phụ cho việc đốt văn tế…

BẮT ĐẦU HÀNH LỄ

Xướng lễ:
– Củ soát tế vật: Kiểm soát lễ vật (2 chấp sự dẫn chủ tế vào nội điện cầm nến soi xem xét lại lễ vật).
– Ế mao huyết: Vứt bỏ lông và huyết
– Chấp sự giả, các tư kỳ sự : Mọi người chấp sự sẵn sàng hành lễ.
– Khởi chinh cổ, các tam nghiêm : Nổi chiêng trống ba hồi.
– Nhạc sinh tựu vị : Đội nhạc ngồi vào vị trí, cử nhạc.
– Tế chủ cập các chấp sự giả nghệ quán tẩy sở : Chủ tế, các bồi tế và các chấp sự đến chổ rửa tay mặt, thuế cần ( lau khô ).
– Bồi tế tựu vị : Bồi tế vào chiếu (trước)
– Tế chủ tựu vị : Chủ tế vào chiếu (sau).
– Thượng hương : Lễ thượng hương, hai chấp sự 2 bên bưng lư hương và hộp trầm giao chủ tế quỳ vái xong, chấp sự đặt lên hương án.
– Nghênh thần cúc cung bái : Tế chủ và bồi tế lạy bốn lạy, theo nhịp xướng ( bái – hưng).
– Bình thân : Đứng nghiêm.
– Hành sơ hiến lễ : Dâng rượu tuần đầu ( các chấp sự tiến vào hương án ).
– Chước tửu : Rót rượu.
– Nghệ hương án tiền : đứng nghiêm
– Quỵ : Quỳ.
– Phủ phục : cúi lạy, hưng: đứng lên.
– Bình thân phục vị : đứng nghiêm.
– Độc chúc : Chuẩn bị đọc văn
– Nghệ đọc chúc vị : Tế chủ đứng nghiêm, hai chấp sự của hàng giữa tiến vào hương án phủng văn tế ra.
– Giai quỵ : Tất cả quỳ xuống ( chủ tế, bồi tế, người chuyển văn người đọc văn).
– Chuyển chúc : Người chuyển văn đưa chủ tế vái một vái rồi giao người đọc.
– Tuyên đọc chức vị : Người đọc văn bắt đầu đọc ( Đọc xong lại giao chủ tế vái 1 vái và giao cho hai người chuyển là 2 chấp sự trả lại vị trí cũ).
– Phủ phục : Cúi lạy, Hưng – vái : 2 lạy ( 2 lần ).
– Bình thân phục vị : Chủ tế đứng nghiêm.
– Hành á hiến lễ : Dâng rượu tuần thứ 2 ( Các chấp sự tiến vào hương án)
– Chước tửu : rót rượu.
– Nghệ hương án tiền : Chủ tế đứng nghiêm
– Quỵ : Quỳ
– Phủ phục : Cúi lạy, Hưng : Đứng lên
– Bình thân phục vị : đứng nghiêm.
– Hành chung hiến lễ : Dâng rượu tuần thứ 3. ( Các chấp sự tiến vào hương án )
– Chước tửu : Rót rượu
– Nghệ hương án tiền : Chủ tế đứng nghiêm
– Quỵ : quỳ
– Phủ phục : Cúi lạy, hưng : đứng lên.
– Bình thân phục vị : Đứng nghiêm.
– Phủ phục : Cúi lạy hai lạy theo nhịp xướng hưng – bái
– Tiểu khước: – Chủ tế và các bồi tế tạm lui ra khỏi chiếu của mình và tiến vào các chiếu khác lạy 2 lạy (khi lạy không theo nhịp xướng nữa), xong văng ra ngoài chiếu của mình, nhường lại cho quan khách và bà con nội ngoại vào lễ tổ tiên .
Sau khi người cuối cùng lễ xong :
– Bình thân phục vị : Chủ tế và các bồi tế trở về vị trí cũ.
– Cúc cung bái : lạy 4 lạy theo nhịp xướng, Hưng – bái
– Bình thân : Đứng nghiêm
– Điểm trà : Các chấp sự tiến vào hậu tẩm, đổ các ly nước súc miệng và rót trà vào các  ly này cùng các bộ ly đã được chuẩn bị sẵn .
– Phần chúc : Đốt bài văn tế ( Chủ tế, hai chấp sự hầu gian giữa tiến vào hậu tẫm rước văn tế và một cây đèn cầy đem ra đỉnh trước sân để đốt )
– Bình thân phục vị : Đứng nghiêm.
– Lễ tất : Lễ xong. ( Chiêng trống đánh một hồi dài )
(Chủ tế và các bồi tế xác dài theo nhịp chiêng trống cho đến khi dứt hồi)

KẾT THÚC CUỘC LỄ .

CÁCH ĐÁNH CHIÊNG – TRỐNG:

Người được mời đánh chiêng (trống) trong các cuộc lễ tại làng hay tại các tộc họ là người khá quan trọng, có địa vị trong tộc họ và trong làng xã. Cho nên người này phải là người có đạo đức tốt, không có tang chế và phải có những hiểu biết, kinh nghiệm về các nghi thức tế tự trong họ tộc, trong làng xã.

Theo đó khi đánh chiêng phải biết quan sát cuộc lễ và theo đúng nhịp xướng của người Đông xướng, người đánh trống phải hòa theo đúng nhịp của người đánh chiêng.  Ngoài hướng dẫn trong bài xướng trên đây về cách đánh chiêng vào đầu và cuối cuộc lễ, xin lưu ý một chi tiết khá quan trọng là trong cuộc lễ khi người xướng lễ vừa xướng lên một nghi thức gì

 – thì người đánh chiêng phải đánh 03 tiếng và người đánh trống phải hòa nhịp theo. Chỉ duy nhất khi nghe xướng “Bình thân phục vị” là không đánh chiêng mà phải đợi nhịp xướng tiếp theo. Ngoài ra khi đọc chúc văn thì chồng được nghỉ, chỉ có đánh chiêng

 – người đánh phải quan sát kỹ khi thấy người đọc, đọc cuối câu văn thì đánh một tiếng chiêng. Cứ như vậy cho hết bài văn tế, khi hết bài văn tế thì đánh 03 tiếng, lúc này trống mới hòa theo.

–    Ngoài ra xưa kia tại các cuộc lễ trong làng xã và trong các tộc họ thì chỉ có ban nghi lễ như trên hành lễ, quan khách và phụ nữ không được tham gia hành lễ. Nhưng từ năm 1932 khi Hoàng đế Bảo Đại hồi loan chấp chính ông đã cải biên nghi lễ này có thêm phần quan khách và con cháu trong làng trong tộc được tham gia vái lạy, nên khi xông 03 tuần rượu là tới phần “Tiểu khước”

 – thì chủ tế và 02 vị bồi tế lui ra tạm nghỉ. Một số quan khách trọng vọng và con cháu (hoặc dân làng) được mời vào hành lễ (vái lạy) trước 03 hương án. Lúc này vị Đông xướng cũng tạm nghĩ, chỉ có chiêng và trống vẫn được hai vị Chỉnh

 – Cổ đánh đều đều nhịp 3 cho tới khi vị khách cuối cùng lễ xong. Vị Đông xướng trở về vị trí và cuộc lễ được tiếp tục .

Các Bài Văn Tế Họ Hay Nhất

Chia sẽ đến bạn những bài văn tế họ hay nhất

☛  Văn Tế Họ Đại Tôn Tối 14 Tháng Giêng

Duy: Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, Nghệ An tỉnh, Thanh Chương huyện, Thanh Ngọc xã tuế thứ ………..

Xuân chính nguyệt, thập tứ nhật

Nguyễn Xuân tộc đại tôn, trưởng tộc Nguyễn Xuân Dung, hợp đồng tộc thượng hạ đẳng, cẩn dĩ hương đăng, phù tửu, thứ phẩm phí nghi… cảm chi cáo vu:

Thái thỉ tổ hiệu ông bà Cố Bạn vị tiền!
Thỉ tổ hiệu ông bà Cố Cau vị tiền!
Tổ bá Nguyễn Xuân Đoàn, Nguyễn Xuân Thịnh vị tiền!
Tổ thần Nguyễn Xuân Cố vị tiền!
Tổ cô Nguyễn Thị Út vị tiền!

Kính kỵ: Tiên thế tổ Giáp đường Nguyễn Xuân Nóc, Tiên thế tổ Ất đường Nguyễn Xuân Dói, Tiên thế tổ Bính đường Nguyễn Xuân Hè đồng hợp tự!

Viết: Tiết thuộc xuân thiên, lễ cung xuân tế, tất cáo lễ dạ.

Cung duy : Tổ thần, minh đức viễn lai , nại gia vịnh kiến, dụ hậu quang tiền, di mưu dực yến, bản chi bách thế, ngưỡng bằng công đức chi bất thiên, hương hỏa ức niên, phủ dụng tứ thời chi kính hiến.

Xuân thiên tư thích, vật thỉ xuân sinh, phỉ lễ kính trần, cảm thời truy viện.

Phục vọng.

Tổ thần giám lâm, tích chi môn lư khánh diện.

Thực lại: Âm phù chi đại đức dạ. Thượng hưởng.
Kính kỹ: Các vị tiên tổ tộc trung dự tế, tả hữu lượng phụ tộc trung dự tế liệt vị đồng tùng tự.
Cập: Tộc trung sáng tạo bái cúng liệt vị đồng tùng tự. Bản tộc trưởng chi khuyết phạp, chân linh đồng hợp tự.

Kính phụng
Bản gia ngũ tự phúc thần đồng giám cách.
Cẩn cáo.

☛ Văn Tế Họ Đại Tôn Trưa Rằm Tháng Giêng

Duy: Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, Nghệ An tỉnh, Thanh Chương huyện, Thanh Ngọc Xã , tuế thứ ……..

Xuân chính nguyệt kiến sóc thập ngũ nhật.

Nguyễn Xuân tộc, trưởng tộc Nguyễn Xuân Dung, hợp đồng tộc thượng hạ đẳng cẩn dị, phù tửu, hàn âm, tư thành, trư nhục, thứ phẩm, phỉ nghi, cảm chi cáo vu.

Thái thỉ tổ hiệu ông bà cố Bạn vị tiền!
Thỉ tồ hiệu ông bà cố Cau vị tiền!
Tổ bá Nguyễn Xuân Đoàn, Nguyễn Xuân Thịnh vị tiền!
Tổ thần mạnh tướng quân, hiệu Nguyễn bá Viên, tự Xuân Cố vị tiền!
Tổ tỷ Nguyễn Thị Ta vị tiền!
Tổ cô Nguyễn Thị Út vị tiền!
Tổ bá: Nguyễn Xuân Lòng, Nguyễn Xuân Biện vị tiền!
Tiên thế tổ khảo Nguyễn Xuân Nóc phủ quân vị tiền!
Tiên thế tổ tỷ Nguyễn Thị Ký nhũ nhân vị tiền!

Ngũ thế tổ khảo tiền tùy quân ứng vụ Nguyễn Xuân Đế, tổ tỷ Nguyễn Thị Đường vị tiền!

Lục thế tổ khảo tiền kỳ lão Nguyễn Xuân Viện, tổ tỷ hiệu Từ Liên vị tiền!

Thất thế tổ khảo tiền ưu binh, chánh đội trưởng, phấn lực tướng quân, Nguyễn lĩnh công, tự Xuân Giảng, tổ tỷ chính thất Võ Thị Giảng, tổ tỷ á thất Nguyễn Thị Đợt vị tiền!

Bát thế tổ khảo, tiền phó sứ Nguyễn công tự Xuân Trứ, tổ tỷ Võ Thị Mang vị tiền!

Cửu thế tổ khảo, tê thượng lão Nguyễn Xuân Thích, tổ tỷ Nguyễn Thị Luyện vị tiền!

Thập thế tổ khảo, tổ tỷ vị tiền!
Thập Nhất thế tổ khảo, tổ tỷ vị tiền!
Thập Nhị thế tổ khảo, tổ tỷ vị tiền!
Thập Tam thế tổ khảo, tổ tỷ vị tiền!
Thập tứ thế tổ khảo, tổ tỷ vị tiền!
……………….

Viết lễ hữu xuân thiên tất cáo lễ dạ.

Cung duy: Tổ thần minh đức viện lai, nại gia vĩnh kiến, dụ hậu quang tiền, di mưu dực yến. Bản chi bách thế, ngưỡng bằng công đức chi bất thiên, hương hỏa ức niên thời phủ dụng, tuế thời chi kính hiến.

Xuân thiên tư thích, vật thỉ xuân sinh, phỉ lễ kính trần, cảm thời truy viện.

Phục vọng: Tổ tôn giám lâm, tích chi môn lư khánh diện.
Thực lại: Âm phù chi đại đức dạ. Thượng hưởng.
Kính kỵ: Lịch đại thế thứ, Cao tằng tổ khảo, tỷ liệt vị gia tiên đồng tùng tự.
Cập: Bản đường chi khuyết phạp chân linh đồng hợp tự.
Kính phụng: Bản gia ngũ tự phúc thần đồng giám cách.

Cẩn cáo.

Thohay.vn Chia Sẽ ❤️️ Văn Tế Thập Loại Chúng Sinh [Nguyễn Du] ❤️️ Nội Dung, Ý Nghĩa

Viết một bình luận