Bài Thơ Đồng Chí Của Chính Hữu [Nội Dung + Nghệ Thuật + Phân Tích]

Bài Thơ Đồng Chí [Chính Hữu] ❤️️ Nội Dung, Nghệ Thuật, Phân Tích ✅ Mời Bạn Đọc Tìm Hiểu Về Ý Nghĩa Nhan Đề, Giá Trị Tác Phẩm, Sơ Đồ Tư Duy.

Nội Dung Bài Thơ Đồng Chí

Bài thơ Đồng chí là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính cách mạng của văn học thời kháng chiến chống Pháp (1946-1954). Dưới đây là nội dung của bài thơ, mời bạn cùng đọc.

Đồng chí
Tác giả: Chính Hữu

Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ
Đồng chí!

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.

Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!

Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.

Chia sẻ thêm tác phẩm🌱Sang Thu [Hữu Thỉnh] 🌱 Nội Dung Bài Thơ, Nghệ Thuật, Phân Tích

Về Nhà Thơ Chính Hữu

Cung cấp một số thông tin về nhà thơ Chính Hữu cho bạn tham khảo.

  • Chính Hữu (1926-2007), tên thật là Trần Đình Đắc, bút danh Chính Hữu
  • Quê quán: huyện Can Lộc, tình Hà Tĩnh
  • Năm 1946, Chính Hữu gia nhập Trung đoàn thủ đô và hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.
  • Chính Hữu bắt đầu sự nghiệp sáng tác thơ năm 1947
  • Đề tài chủ yếu: chiến tranh và người lính
  • Phong cách sáng tác: mang đậm dấu ấn cá nhân với cảm xúc dồn nén, vừa thiết tha, trầm hùng lại vừa sâu lắng, hàm súc; ngôn ngữ, hình ảnh chọn lọc, đặc sắc => Làm nên một nhà thơ với phong cách bình dị.
  • Tác phẩm chính: tập thơ “Đầu súng trăng treo” (1966), “Thơ Chính Hữu” (1997).

Xem chi tiết về tuyển tập tác phẩm, tiểu sử tại đây 👉 NHÀ THƠ CHÍNH HỮU

Về tác phẩm Đồng chí, đây là một bài thơ thuộc thể thơ tự do với với số tiếng khác nhau, chủ yếu là vần chân, nhịp thơ không cố định, theo dòng mạch cảm xúc.

Phương thức biểu đạt của bài thơ là tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm, trong đó biểu cảm là phương thức chủ yếu vì tác giả tập trung diễn tả cảm nghĩ của con người về tình đồng chí.

Nội dung chính của bài thơ nói lên tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu, được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh. Nó góp phần tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng.

Sưu tầm các mẫu phân tích🌷 Viếng Lăng Bác [Viễn Phương] 🌷Hay nhất

Hoàn Cảnh Sáng Tác Bài Thơ Đồng Chí

Cùng Thohay.vn tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đồng Chí ngay sau đây nhé!

Bài thơ được sáng tác vào mùa xuân năm 1948, thuộc thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp, sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (Thu – Đông năm 1947) và đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của Pháp lên chiến khu Việt Bắc.

=>Bài thơ Đồng chí đánh giá là tác phẩm tiêu biểu cho thơ ca kháng chiến giai đoạn 1946 – 1954, bài thơ đã đi qua hành trình hơn nửa thế kỉ, làm sang trọng một hồn thơ chiến sĩ của Chính Hữu.

Ý Nghĩa Nhan Đề Bài Thơ Đồng Chí

Ý nghĩa nhan đề bài thơ Đồng chí nói lên điều gì? Cùng tìm hiểu chi tiết sau đây nhé!

Đồng là cùng, chí là chí hướng, đồng chí là những con người có cùng chí hướng trong một tập thể. Qua đó, ta có thể thấy, nhan đề đã gợi cho người đọc về tình cảm trung tâm của bài thơ là tình đồng chí, đồng đội. Đây là thứ tình cảm cốt lõi, là bản chất sâu xa của sự gắn bó giữa những người lính cách mạng.

Chính Hữu đặt tên cho bài thơ là “Đồng chí” không chỉ có ý nghĩa viết về những con người cùng chung lí tưởng, chí hướng, cùng làm một đơn vị, cơ quan mà sâu sắc hơn, ông muốn viết về tình đồng đội, về những con người đồng cảnh ngộ, đồng cam cộng khổ, đồng sức chung lòng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.

Qua nhan đề này, nhà thơ muốn khẳng định tình đồng chí, đồng đội chính là chỗ dựa tinh thần để người lính sinh tồn, vượt qua mọi khó khăn gian khổ, chiến đấu và chiến thắng.

Chia sẻ thêm tác phẩm ✨ Mùa Xuân Nho Nhỏ [Thanh Hải] ✨ Giá Trị Nội Dung Và Nghệ Thuật

Bố Cục Bài Thơ Đồng Chí

Bố cực bài thơ Đồng chí được chia làm 3 phần như sau:

  • Đoạn 1 (7 câu thơ đầu): Cơ sở hình thành tình đồng chí, đồng đội của những người lính.
  • Đoạn 2 (10 câu thơ tiếp theo): Những biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của tình cảm ấy ở những người lính.
  • Đoạn 3 (3 câu kết): Biểu tượng đẹp về tình đồng chí.

Giá Trị Tác Phẩm Đồng Chí

Hãy ghi nhớ giá trị tác phẩm Đồng chí qua hai khía cạnh sau đây:

Giá trị nội dung

  • Bài thơ nói về tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của những người lính cách mạng dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu. Tình đồng chí góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và phẩm chất của những người lính cách mạng.

=>Qua đó hiện lên hình tượng chân thực, giản dị mà cao đẹp của anh bộ đội cụ Hồ thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.

Giá trị nghệ thuật

  • Bài thơ thành công về nghệ thuật bởi thể thơ tự do linh hoạt, các chi tiết, hình ảnh được sử dụng mang tính tiêu biểu, chân thực, ngôn ngữ cô đọng, giản dị và giàu sức biểu cảm.

Tham khảo thêm 💚 Bài Thơ Con Cò Của Chế Lan Viên 💚 Những Mẫu Phân Tích Hay Nhất

Dàn Ý Đồng Chí

Chia sẻ ngay cho các em học sinh dàn ý phân tích bài thơ Đồng chí chi tiết:

1. Mở bài

  • Trong suốt những năm tháng chiến đấu khốc liệt, giữa những người lính chiến đã hình thành một thứ tình cảm hết sức đặc biệt và thiêng liêng ấy là tình đồng chí.
  • Và thứ tình cảm ấy đã được Chính Hữu xây dựng một cách rất giản dị, hồn nhiên và cũng đầy xúc cảm qua bài thơ Đồng chí.

2. Thân bài

* Tác giả:

  • Chính Hữu (1926-2007), tên khai sinh là Trần Đình Đắc, quê ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, gia nhập vào Trung đoàn Thủ đô năm 1946, cuộc đời của ông trải dọc suốt chiều dài của hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ
  • Các sáng tác của ông chủ yếu viết về đề tài chiến tranh và người lính, thơ của Chính Hữu bộc lộ được những cảm xúc chân thành mãnh liệt, ngôn ngữ giàu hình ảnh và giọng điệu phong phú.

* Tác phẩm:

  • Đồng chí (1948), in trong tập Đầu súng trăng treo, là tác phẩm đã đánh dấu tên tuổi của Chính Hữu trong thi đàn Việt Nam.
  • Nhan đề “Đồng chí” xét về nghĩa đen là những người có cùng chí hướng lý tưởng, ngoài ra còn là sự khám phá ngợi ca một tình cảm thiêng liêng sâu nặng của một người lính Cách mạng.

* Phân tích:

– Cơ sở của tình đồng chí (7 câu thơ đầu):

  • Cùng xuất thân là nông dân, đến từ những làng quê nghèo khó đất đai khô cằn.
  • Có chung lý tưởng cách mạng, lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc hòa trong không khí cách mạng thời đại, người nông dân đứng lên làm chủ đất nước.
  • Chung một nhiệm vụ chiến đấu, chung nhau một cuộc đời quân ngũ, chung một hoàn cảnh sinh hoạt, từ đó dẫn đến sự sẻ chia ấm áp.

– Biểu hiện của tình đồng chí, đồng đội (10 câu thơ tiếp):

  • Thấu hiểu lẫn nhau, cả về những mối bận lòng, cả về nỗi nhớ quê hương và cả ý chí kiên cường mãnh liệt.
  • Sự đồng cam cộng khổ, trong những năm tháng chiến đấu, dẫu có khó khăn nhưng vẫn kề vai sát cánh, lạc quan trước chiến tranh khắc nghiệt.
  • Tình yêu thương, khao khát được gắn kết, chiến đấu cùng nhau, lấy tinh thần để bù đắp cho những thiếu thốn vật chất => Tình đồng chí vững bền.

– Ca ngợi sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí (3 câu thơ cuối):

  • Giữa không gian, thời gian khắc nghiệt, đối diện với trận chiến khốc liệt sắp bắt đầu nhưng người lính chiến vẫn ung dung, điềm tĩnh, luôn ở thế chủ động.
  • Hình ảnh “đầu súng trăng treo” mang nhiều sức gợi: Súng là biểu tượng của chiến tranh, của người lính, trăng lại là biểu tượng của hòa bình, của sự lãng mạn thi vị.
  • Vầng trăng còn đại diện cho vẻ đẹp sáng trong của tình đồng chí, cũng là vẻ đẹp tâm hồn của những người lính chiến, của nhân dân Việt Nam.

3. Kết bài

  • Đồng chí của Chính Hữu đã khám phá và ngợi ca một tình cảm đẹp giữa những người lính chiến ấy là tình đồng chí, đồng đội, qua đó xây dựng thành công hình tượng người lính thời kỳ đầu kháng chiến chống Pháp.
  • Nghệ thuật nổi bật là lối miêu tả chân thực, tự nhiên giàu sức gợi, từ ngữ hình ảnh cũng rất dung dị nhưng giàu ý nghĩa biểu tượng, giọng thơ tự nhiên cảm xúc dồn nén chân thành.

Soạn Bài Đồng Chí

Gợi ý cách soạn bài thơ Đồng chí theo các câu hỏi trong sách giáo khoá:

👉Câu 1 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

  • Dòng thứ bảy của bài thơ rất ngắn gọn, chỉ có hai từ, kết thúc bằng dấu chấm than. Vang lên như một phát hiện “Đây chính là tình đồng chí”.
  • Dòng thơ thứ bảy là nối kết đoạn trước và sau nó. Đoạn trước là cơ sở, nguồn gốc của tình đồng chí, đoạn sau là những biểu hiện cụ thể.

👉Câu 2 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Cơ sở của tình đồng chí thể hiện qua 6 câu thơ đầu :

  • Cùng nguồn gốc, giai cấp, cảnh ngộ : đều là nông dân từ những vùng quê nghèo.
  •  Cùng chí hướng, nhiệm vụ : súng bên súng đầu sát bên đầu, cùng mang trong mình tình yêu nước, quyết tâm chiến đấu vì đất nước.
  • Cùng nhau trải qua gian khó : đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.

👉Câu 3 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Chi tiết, hình ảnh biểu hiện tình đồng chí, đồng đội làm nên sức mạnh tinh thần của người lính cách mạng :

  • Sự cảm thông sâu xa những tâm sự, nỗi lòng của nhau : nỗi nhớ, lo toan quê nhà, giếng nước, gốc đa, những hình ảnh thân thương, bình dị đều mang nỗi xót xa Ruộng nương anh gửi bạn thân cày…nhớ người ra lính.
  • Chia sẻ gian lao, thiếu thốn Áo anh rách vai / Quần tôi có vài mảnh vá … Chân không giày ; có những khoảnh khắc cùng trải qua đau khổ từng cơn ớn lạnh, sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.

👉Câu 4 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Người lính và cuộc chiến trong ba câu thơ cuối : cuộc chiến gian khổ, đầy khó khăn, người lính cũng thật dũng cảm, đoàn kết vượt qua sương muối giá buốt.

– Vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh :

  • Vẻ đẹp hiện thực : tình đồng chí sát cánh bên nhau, giữa rừng hoang vu vẫn ấm lòng sẵn sàng chiến đấu.
  • Vẻ đẹp lãng mạn : đầu súng trăng treo là hình ảnh tuyệt đẹp, vừa hiện thực vừa lãng mạn, vừa gần vừa xa, bên cạnh ngọn súng chính là trăng thơ mộng, lơ lửng như niềm tin mãnh liệt vào sự chiến thắng.

👉Câu 5 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Tác giả đặt nhan đề “Đồng chí” vì toàn bộ nội dung bài thơ đều tập trung làm nổi bật vẻ đẹp của tình đồng chí, là những người cùng chí hướng, lí tưởng, cùng tình yêu nước.

👉Câu 6 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Qua bài thơ về tình đồng chí, hiện lên vẻ đẹp bình dị mà cao cả người lính cách mạng. Cụ thế là anh bộ đội hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp:

  • Xuất thân từ nông dân.
  • Sẵn sàng bỏ lại những gì quý giá thân thiết của cuộc sống nơi làng quê để ra đi vì độc lập dân tộc.
  • Những người lính cách mạng trải qua những gian lao, thiếu thốn tột cùng.
  • Nhưng sáng ngời trong họ là tinh thần đồng đội và ý chí quyết tâm đánh giặc.

Tìm hiểu🌱 Bài Thơ Ánh Trăng [Nguyễn Duy] 🌱 Nội Dung, Giá Trị, Phân Tích

Giáo Án Bài Thơ Đồng Chí

Các thầy cô giáo có thể tham khảo mẫu giáo án bài thơ Đồng chí sau đây nhé!

I. Mục tiêu bài học: Thông qua bài học giúp học sinh hiểu được

1. Kiến thức

  • Cảm nhận được vẻ đẹp chân thực, giản dị của tình đồng chí, đồng đội và hình ảnh của người lính cách mạng được thể hiện trong bài thơ.
  • Nắm được nghệ thuật đặc sắc của bài thơ: chi tiết chân thực, hình ảnh gợi cảm và cô đúc, giàu ý nghĩa biểu tượng.

2. Kĩ năng: Rèn luyện năng lực cảm thụ và phân tích các chi tiết nghệ thuật, các hình ảnh trong tác phẩm thơ giàu cảm hứng hiện thực mà không thiếu sức bay bổng.

3. Thái độ: Có ý thức trách nhiệm đối với bạn bè, trân trọng tình bạn, ý thức được trách nhiệm của công dân với đất nước.

II. Chuẩn bị tài liệu

1. Giáo viên: Soạn bài, đọc các tài liệu tham khảo, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng.

2. Học sinh: Đọc trước bài, chuẩn bị bài (trả lời câu hỏi đọc hiểu SGK)

III. Tiến trình tổ chức dạy học

1. Ổn định tổ chức: Kiểm diện: Sĩ số

2. Kiểm tra: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.

3. Bài mới

– Từ sau CM tháng 8, trong văn hiện đại VN xuất hiện một đề tài mới: Tình đồng chí, tình đồng đội của người chiến sĩ cách mạng – anh bộ đội Cụ Hồ. Chính Hữu là một trong những nhà thơ đầu tiên đóng góp thành công vào đề tài ấy bằng bài thơ đặc sắc: “Đồng chí”

Hoạt động của GV và HSKiến thức cần đạt
HĐ1. HDHS đọc và tìm hiểu chú thích:
– Hướng dẫn H/s đọc: chậm rãi, tình cảm,chú ý những câu thơ tự do, vần chân, câu thơ” Đồng chí” đọc với giọng lắng sâu, ngẫm nghĩ; câu thơ cuối cùng đọc với giọng ngân nga
– Nhịp 3/4; 4/4, 2/5, 3/5 → nhịp biến chuyển theo từng câu từng ý thơ.
– GV đọc mẫu → H/s đọc
I. Đọc và tìm hiểu chú thích
1. Đọc
H: Dựa vào phần chú thích, giới thiệu những nét chính về T/g?
– Hs phát biểu – Gv nhận xét, kết luận
2. chú thích:
a) Tác giả: Chính Hữu tên khai sinh là Trần Đình Đắc ( 1926- 2007) quê ở huyện Can Lộc – Hà Tĩnh.
– Từ người lính trung đoàn thủ đô trở thành nhà thơ quân đội.Thơ ông hầu như chỉ viết về ng lính và 2 cuộc kháng chiến đặc biệt là những tình cảm cao đẹp của ng lính.
– Tác phẩm chính: Tập thơ “Đầu súng trăng treo”(1966)
– Năm 2000 nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật
H: Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào?b) Tác phẩm:
– Bài thơ được sáng tác vào đầu năm 1948 – sau khi t/g cùng đồng đội tham gia chiến dịch VB( thu-đông) 1947. Đây là bài thơ tiêu biểu viết về ng lính CM của v/h thời kì chống Pháp.
– Bài thơ được đồng chí Minh Quốc phổ nhạc.
H: Đồng chí và tri kỉ có nghĩa là gì?c) Từ khó:
– Đồng chí: người cùng chí hướng, lí tưởng
– Tri kỉ: biết mình; đôi tri kỉ: đôi bạn thân thiết
HĐ2. HDHS đọc – hiểu văn bản:
H: Bài thơ được làm theo thể thơ gì? đặc điểm?
H: Bài thơ có sự đan xen của nhiều PTBĐ. Đó là những phương thức nào? PTBĐ nào là chủ yếu? Vì sao em xđịnh như thế?
II. Đọc hiểu văn bản
1.Thể loại – phương thức biểu đạt:
– Thể thơ: tự do các câu với số tiếng khác nhau, chủ yếu là vần chân, nhịp thơ không cố định, theo dòng mạch cảm xúc.
– PTBĐ: Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. Biểu cảm là pthức chủ yếu vì tập trung diễn tả cảm nghĩ của con người về tình đồng chí.
H: Bài thơ này có thể chia làm mấy đoạn? Nêu nội dung chính của mỗi đoạn trong bài thơ?2. Bố cục: 3 đoạn   
+ 7 câu đầu: những cơ sở để hình thành tình đồng chí.   
+ 10 câu tiếp: những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí   
+ 3 câu còn lại: Chất thơ trong cuộc sông chiến đấu gian khổ của người lính
– 1 H/s đọc 7 câu thơ đầu
H: Theo T/g tình đồng chí (giữa tôi và anh) bắt nguồn trên những cơ sở nào?
H: Họ có đặc điểm gì chung về hoàn cảnh xuất thân? (H/ả nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá nói lên điều gì về nguồn gốc xuất thân của anh và tôi?)
H: NT mà tgiả sử dụng? Tdụng của nó là gì?→ có sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân → chúng ta đều là những người ndân nghèo mặc áo lính: quê anh là vùng đất chiêm chũng quanh năm chiêm khê mùa úng – làng tôi là vùng đất trung du bạc màu hoặc khô cằn sỏi đá)
3. Phân tích:
a. Những cơ sở để hình thành tình đồng chí:
– Tương đồng về hoàn cảnh xuất thân, cùng giai cấp: đều là người nông dân lao động nghèo khổ.
“Quê hương anh >< Làng tôi nghèo …
nước mặn đồng chua >< đất cày lên sỏi đá…”
→ NT: đối, thành ngữ
H: Vì sao từ mọi phương trời xa lạ, họ lại có được tình đồng chí?– Cùng chung nhiệm vụ,cùng chung lí tưởng. Tình đồng chí còn được nảy sinh từ sự cùng chung nhiệm vụ sát cánh bên nhau trong chiến đấu:
“Tôi với anh đôi người xa lạ…
chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu…
đôi tri kỉ”
H: NT tgiả sử dụng? Tdụng của nó?
– GV bình: họ vốn chẳng quen nhau nhưng lí tưởng chung của thời đại đã gắn kết họ lại với nhau trong hàng ngũ qđội “súng” biểu tượng cho nhiệm vụ chiến đấu,”đầu” biểu tượng cho lí tưởng,suy nghĩ, ĐNgữ (súng, đầu, bên) tạo âm điệu khoẻ,chắc, nhấn mạnh sự gắn kết cùng chung lí tưởng, cùng chung nhiệm vụ.
→ hình ảnh thơ sóng đôi, điệp ngữ.
H: Em hiểu câu thơ “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ” ntn?
– GV bình: cái khó khăn thiếu thốn hiện lên: đêm rét chăn không đủ đắp nên phải “chung chăn” nhưng chính sự “chung chăn” ấy, sự chia sẻ với nhau trong gian khổ ấy đã trở thành niềm vui ,thắt chặt t/cảm của những người đồng đội để trở thành ” đôi tri kỉ”H: Từ các câu thơ trên, đến câu thơ thứ 7 tác giả viết: “Đồng chí!”, em thấy có đặc điểm gì đặc biệt ở đây ? Tác dụng của câu thơ?
– Tình đồng chí, đồng đội nảy nở và trở nên bền chặt trong sự chia sẻ mọi gian lao thiếu thốn cũng như niềm vui trong cuộc sống.
“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”
– Dòng thơ đặc biệt, 2 tiếng, 1từ, dấu chấm than “Đồng chí!” ⇒ tạo 1 nốt nhấn như một phát hiện, 1 lời khẳng định, là quá trình tất yếu dẫn đến 1 t/cảm cao đẹp của tình đồng chí. Câu thơ được lấy làm nhan đề của bài, biểu hiện chủ đề, là linh hồn của bài thơ ⇒ Nó như bản lề nối liền 2 đoạn thơ khép mở 2 ý thơ: nhữngcơ sở của tình đồng chí và những biểu hiện của tình đồng chí
1 H/s đọc 10 câu thơ tiếp
H: Ba câu thơ đầu cho em biết tình đồng chí ở đây được biểu hiện ntn?
H: Em hiểu từ “mặc kệ” ở đây ntn?
– GV bình: Người lính đi chiến đấu để lại sau lưng những gì thương quý nhất của qhương: ruộng nương,gian nhà, giếng nước, gốc đa. Từ “mặc kệ” cho thấy tư thế ra đi dứt khoát của người lính nhưng sâu xa trong lòng họ vẫn da diết nhớ qhương.
b. Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí:
– Tình đồng chí là sự cảm thông sâu xa những tâm tư nỗi lòng của nhau:
“Ruộng nương …mặc kệ… ra lính”   
+ “Mặc kệ” thể hiện quyết tâm ra đi cứu nước tạm quên tình riêng gđình
H: Năm câu tiếp theo tình đồng chí còn được biểu hiện ntn?
H: NT được sử dụng trong 5 câu thơ này là gì? tác dụng?
H: Câu thơ “thương nhau tay nắm lấy bàn tay” gợi cho em suy nghĩ gì?
H: Qua các câu thơ trên hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ buổi đầu kháng chiến hiện lên ntn?
– Tình đồng chí là thông cảm với nhau về bệnh tật trong chiến đấu mà người lính mắc phải:
“Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”
– Tình đồng chí là cùng nhau chia sẻ những gian lao và thiếu thốn trong cuộc đời người lính,
“Áo anh …..chân không giày”
NT: Sử dụng các câu thơ song đôi, đối ứng, tả thực. Cấu trúc ấy đã diễn tả sự gắn bó, chia sẻ của những người đồng đội
– Sự yêu thương nhau thể hiện chân thành giản dị họ nắm tay để truyền cho nhau hơi ấm và sức mạnh của tình đồng chí hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lòng đã chiến thắng cái lạnh ở “chân không giày” và thời tiết “buốt giá”
→ Sức mạnh của tình cảm keo sơn gắn bó sâu sắc giữa những người lính giúp ho vượt qua mọi khó khăn thiếu thốn và gian khổ.
* Chân dung anh bộ đội Cụ Hồ buổi đầu kháng chiến sống gian khổ, thiếu thốn nhưng tình đồng chí sưởi ấm lòng họ.
1 H/s đọc đoạn kết bài thơ
H: Ba dòng thơ cuối cùng đã gợi 1 cảnh tượng như thế nào?
H: Trên cảnh “Rừng hoang sương muối” là những h/ả nào được gắn kết với nhau?Tdụng của những h/ả này?
H: Nêu cảm nhận của em về hình ảnh thơ ở cuối VB “Đầu súng trăng treo”
– GV bình: “Súng” biểu tượng cho chiến tranh, cho hiện thực khốc liệt.”Trăng” biểu tượng cho vẻ đẹp yên bình,mơ mộng và lãng mạn.Hai h/ả “súng”và “trăng” kết hợp tạo nên 1 biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính: chiến sĩ và thi sĩ, thực tại và mơ mộng,chất chiến đấu và chất trữ tình…Vẻ đẹp của trăng cũng là vẻ đẹp cao cả thiêng liêng của tình đồng chí
c. Chất thơ trong cuộc sống chiến đấu gian khổ:
– Bức tranh đẹp về tình đ/c, đồng đội của người lính, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ.
– Trên cảnh rừng hoang sương muối là 3 hình ảnh gắn kết: người lính, khẩu súng, vầng trăng.
⇒ Làm nên sức mạnh của tình đồng đội giúp họ vượt lên những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ thiếu thốn
– “Đầu súng trăng treo”
“suốt đêm vầng trăng ở bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc như treo lơ lửng ở trên đầu mũi súng”
(suy nghĩ của tác giả → hình ảnh được nhận ra từ những đêm hành quân, phục kích chờ giặc của tác giả.)   
+ Súng và trăng, gần và xa , thực tại và mơ mộng, chất chiến đấu và chất trữ tình, chiến sĩ và thi sĩ.
→ Các mặt này bổ sung cho nhau, hài hoà với nhau của cuộc đời người lính cách mạng(biểu tượng của thơ kháng chiến: kết hợp chất hiện thực và cảm hứng lãng mạn)
HĐ3. HDHS tổng kết:
H: Nhận xét về NT của VB này?
H: Nêu nội dung chính của VB này?- 1 H/s đọc ghi nhớ
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
– Thể thơ tự do, lời thơ giản dị, mộc mạc, cô đọng- Các câu thơ song đôi, đối ứng tả thực
2. Nội dung: Bài thơ thể hiện hình tượng người lính cách mạng- thời kì chống Pháp, và sự gắn bó keo sơn của họ qua những chi tiết hình ảnh, ngôn ngữ giản dị.
* Ghi nhớ (SGK/131)

4. Củng cố – luyện tập

– Hệ thống nội dung bài:

III. Tổng kết

1. Nghệ thuật:

  • Thể thơ tự do, lời thơ giản dị, mộc mạc, cô đọng
  • Các câu thơ song đôi, đối ứng tả thực

2. Nội dung: Bài thơ thể hiện hình tượng người lính cách mạng- thời kì chống Pháp, và sự gắn bó keo sơn của họ qua những chi tiết hình ảnh, ngôn ngữ giản dị.

* Ghi nhớ (SGK/131)Vì sao tác giả lại đặt tên cho bài thơ là Đồng chí?

=> Đồng chí: cùng chung chí hướng, lí tưởng → cách xưng hô của những người cùng trong 1 đoàn thể cách mạng.

⇒ Đồng chí là bản chất cách mạng của tình đồng đội và thể hiện sâu sắc tình đồng đội.

5. Hướng dẫn học sinh về nhà:

  • Học bài + đọc thuộc lòng, diễn cảm bài thơ
  • Vì sao câu thơ cuối bài lại được tác giả chọn làm nhan đề của cả tập thơ?
  • Soạn: Bài thơ về tiểu đội xe không kính” trả lời câu hỏi đọc – hiểu, đọc thuộc lòng bài thơ.

Sơ Đồ Tư Duy Đồng Chí

Dựa vào các mẫu sơ đồ tư duy Đồng chí sau đây, các em học sinh có thể nắm vững bài học nhanh hơn.

Sơ Đồ Tư Duy Đồng Chí Chi Tiết
Sơ Đồ Tư Duy Đồng Chí Chi Tiết
Sơ Đồ Tư Duy Đồng Chí Đẹp
Sơ Đồ Tư Duy Đồng Chí Đẹp
Sơ Đồ Tư Duy Đồng Chí
Sơ Đồ Tư Duy Đồng Chí
Sơ Đồ Tư Duy Đồng Chí Dễ Nhớ
Sơ Đồ Tư Duy Đồng Chí Dễ Nhớ
Sơ Đồ Tư Duy Đồng Chí Đơn Giản
Sơ Đồ Tư Duy Đồng Chí Đơn Giản
Sơ Đồ Tư Duy Bài Đồng Chí
Sơ Đồ Tư Duy Bài Đồng Chí

Đọc hiểu tác phẩm 🔻 Khúc Hát Ru Những Em Bé Lớn Trên Lưng Mẹ 🔻 Sơ Đồ Tư Duy, Dàn Ý

5 Mẫu Phân Tích Bài Thơ Đồng Chí Hay Nhất

Sưu tầm 5 mẫu phân tích bài thơ Đồng chí hay nhất gửi tặng độc giả:

Mẫu Phân Tích Bài Thơ Đồng Chí Hay – Mẫu 1

“Đồng chí!” – Ôi tiếng gọi sao mà thân thương tha thiết quá. Nó biểu hiện thật đầy đủ tình đồng đội của anh chiến sĩ cụ Hồ từ những năm 1948 của thời kỳ kháng Pháp. Cảm nhận được những tình cảm vừa thân quen vừa mới lạ trong cuộc sống chiến đấu ấy, Chính Hữu, một nhà thơ – người chiến sĩ cách mạng đã xúc động viết bài thơ Đồng chí. Với những lời thơ dạt dào tình cảm, bài thơ đã để lại bao cảm xúc trong lòng người đọc.

Cả bài thơ thể hiện rõ tình đồng đội keo sơn gắn bó giữa những người chiến sĩ quân đội nhân dân trong cuộc sống chiến đấu gian khổ của thời kì kháng chiến chín năm. Họ là những người xuất thân từ nhân dân lao động chỉ quen việc “cuốc cày” ở những vùng quê hẻo lánh khác nhau, vì có chung tấm lòng yêu nước, họ đã gặp nhau, từ xa lạ bỗng trở thành thân quen. Chính Hữu đã kể về những con người ấy bằng những lời thơ thật cảm động:

“Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”

Ở đây, tác giả đã phát hiện được hiện tượng tình cảm kì lạ ở những người chiến sĩ. Đó là sự phát triển của tình cảm cách mạng trong quân đội ta. Từ những con người rất “xa lạ” trong đời sống lại trở thành những đồng chí rất thân thương trong chiến đấu.

Nhà thơ đã chọn lựa những chi tiết, những hình ảnh thơ rất chân thực để gợi tả về cuộc sống của người chiến sĩ. Họ đều xuất thân từ những vùng đất khô cằn, nghèo khó “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá”. Và họ đã gặp nhau từ “xa lạ”. Thật là thú vị, nhà thơ không nói hai người xa lạ mà là “đôi người xa lạ”. “Đôi” là chỉ hai đối tượng cùng đi với nhau. “Đôi người xa lạ” nghĩa là hai người cùng đi với nhau mà lại là xa lạ. Vì thế ý thơ được nhấn mạnh thêm.

Hình ảnh những phương trời xa cách, những con người “chẳng hẹn quen nhau” nói lên cả một sự xa lạ trong không gian và tình cảm. Nhưng khi tham gia kháng chiến, những con người xa lạ ấy đã cùng nhau chiến đấu, cùng chịu đựng gian khổ, chung lưng đấu cật bên nhau. Vì thế, họ trở thành thân nhau, hiểu nhau, thương nhau và gọi nhau là “đồng chí”:

“Súng bên súng đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí!”

Câu thơ vừa tả thực vừa mang ý nghĩa tượng trưng “súng bên súng, đầu sát bên đầu”. Tác giả đã tả thực những giờ phút bên nhau cùng chiến đấu đồng thời hình ảnh ấy còn tượng trưng cho sự nghiệp chiến đấu chung, lý tưởng cách mạng chung của quân đội ta. Câu thơ giúp ta hiểu thêm “đôi người xa lạ” ấy đã nảy nở một tình cảm mới khi họ cùng chiến đấu cùng một lý tưởng lớn lao. Tình cảm ấy thật thân thương, thật tha thiết.

Giọng thơ đang tuôn liền mạch nhẹ nhàng bỗng bị ngắt nhịp đột ngột. Từ “đồng chí” lại được tách thành một câu riêng, một đoạn riêng. Với cấu trúc thơ khác thường ấy, tác giả làm nổi bật ý thơ. Nó như một nốt nhấn của bản nhạc, bật lên âm hưởng gây xúc động lòng người. Câu thơ chỉ có một từ: “Đồng chí” – một tiếng nói thiêng liêng. “Đồng chí”, một sự cảm kích về nhiều đổi thay kì lạ trong quan hệ tình cảm. Thế là thành “đồng chí!”.

Tình cảm ấy lại được biểu hiện cụ thể trong cuộc sống chiến đấu. Những lúc kề cận bên nhau, họ lại kể nhau nghe chuyện quê nhà, chuyện “ruộng nương gửi bạn thân cày”, “gian nhà không mặc kệ gió lung lay”, cả chuyện “giếng nước, gốc đa nhớ người ra lính…”. Từ những lời tâm tình ấy cho ta hiểu rằng các anh chiến sĩ mỗi người đều có một quê hương, có những kỉ niệm thân thiết gắn bó với quê nhà và khi ra đi hình bóng quê hương đều mang theo trong lòng họ. Các anh lại cùng chia ngọt sẻ bùi, cùng chịu gian khổ bên nhau.

Trong gian lao vất vả họ lại tìm được niềm vui, niềm hạnh phúc trong mối tình đồng chí. Làm sao các anh có thể quên được những lúc cùng nhau chịu đựng gian khổ “từng cơn ớn lạnh”, những lúc “sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”. Cuộc sống bộ đội nghèo, vất vả nhưng không thiếu niềm vui.

Dẫu “áo anh” có “rách vai”, “quần tôi” có “vài mảnh vá”, dẫu trời có “buốt giá” thì miệng vẫn cười tươi. Bằng những chi tiết rất thực, nhà thơ đã miêu tả rõ nét cuộc sống chiến đấu gian khổ và sự gắn bó của tình đồng đội keo sơn. Tình cảm chân thành tha thiết ấy không diễn tả bằng lời mà lại thể hiện bằng cách “nắm lấy bàn tay”, “thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Thật giản dị và cảm động.

Không phải là những vật chất của cải, không phải là những lời hoa mỹ phô trương. Những người chiến sĩ biểu hiện tình đồng chí bằng cách “tay nắm lấy bàn tay”. Chính đôi tay nắm chặt ấy đã nói lên tất cả những ý nghĩa thiêng liêng, cao đẹp của mối tình đồng chí.

Đoạn thơ với nhiều nét tả thực mà không trần trụi, vẫn gợi cảm nhờ hình ảnh “anh với tôi” gắn bó dọc bài thơ và hình ảnh cảm động “thương nhau” nhưng không biết làm sao, chỉ biết lặng lẽ “tay nắm lấy bàn tay”. Chỉ có những con người cùng chung ý chí và lí tưởng cao cả mới có những biểu hiện tình cảm đáng quý như thế.

Mối tình đồng chí lại được lắng đọng bằng hình ảnh đẹp rực sáng ở khổ cuối bài thơ:

“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”

Câu thơ vừa tả thực vừa mang nét tượng trưng. Tác giả tả cảnh những người lính canh giặc trong đêm trăng đầy sương muối. Súng hướng mũi lên trời, có ánh trăng lơ lửng giữa trời như treo trên đầu ngọn súng. Đồng thời hình ảnh “Đầu súng trăng treo” còn mang ý nghĩa tượng trưng. Đó là sự kết hợp giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn, vừa thực vừa mơ, vừa xa lại vừa gần, vừa mang tính chiến đấu lại vừa mang tính trữ tình. Vừa chiến sĩ vừa thi sĩ. Đây là hình ảnh đẹp tượng trưng cho tình cảm trong sáng của người chiến sĩ.

Mối tình đồng chí đang nảy nở, vươn cao, tỏa sáng từ cuộc đời chiến đấu. Hình ảnh thơ thật độc đáo, gây xúc động bất ngờ, thú vị cho người đọc. Nó nói lên đầy đủ ý nghĩa cao đẹp của mục đích lý tưởng chiến đấu và mối tình đồng chí thiêng liêng của anh bộ đội Cụ Hồ.

Toàn bộ bài thơ bằng ngôn ngữ cô đọng, hình ảnh chân thực gợi tả có sức khái quát cao, Chính Hữu đã cho ta thấy rõ quá trình phát triển của một tình cảm cách mạng trong quân đội. Ở đây, nhà thơ đã xây dựng hình ảnh thơ từ những chi tiết thực của cuộc sống đời thường ở những người chiến sĩ, không phô trương, không lãng mạn hóa, thi vị hóa. Và chính những nét thực đó tạo nên sự thành công cho tác phẩm.

Bài thơ đánh dấu một bước ngoặt mới trong phương pháp sáng tác về cách xây dựng hình tượng người chiến sĩ trong giai đoạn chống Pháp.

“Đồng chí” – Đọc xong bài thơ trong mỗi chúng ta đều lắng lại những cảm xúc dạt dào. Chúng ta đã cảm nhận được mối tình đồng chí đậm đà ấy qua những lời thơ nhẹ nhàng tha thiết như bài hát tâm tình của Chính Hữu. Cuộc kháng chiến chống Pháp đã thắng lợi vẻ vang, trang sử vàng đã sang qua bao nhiêu giai đoạn mới, thế nhưng mỗi lần đọc lại bài thơ Đồng chí ta như thấy rõ hình ảnh của anh bộ đội Cụ Hồ hiện lên sáng rực thật cao đẹp, thật thân thương trong những lời thơ của Chính Hữu.

Mẫu Phân Tích Bài Thơ Đồng Chí Hay Đặc Sắc – Mẫu 2

“Anh vẫn hành quân
Trên đường ra chiến dịch”

(Trần Hữu Thung)

Đã từ lâu, hình tượng người chiến sĩ quân đội đã đi vào lòng dân và văn chương với những tư thế, tình cảm, phẩm chất đẹp đẽ. Danh từ “Bộ đội cụ Hồ” đã trở thành cái tên thân thương nhất của nhân dân dành cho người chiến sĩ. Viết về đề tài quân đội có khá nhiều tác giả, nhưng để thành công thì không dễ mấy ai.

Riêng nhà thơ – người chiến sĩ Chính Hữu bằng cảm xúc của người trong cuộc đã thành công xuất sắc với bài thơ Đồng chí. Tác phẩm đã diễn tả thật cảm động mối tình đồng chí thiêng liêng và xứng đáng là một bài thơ trữ tình hay trong nền văn học Việt Nam.

“Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”

Xuyên suốt bài thơ, người đọc cảm nhận được một giọng thơ mộc mạc, chân thành tựa như lời tự sự thủ thỉ về cuộc sống, về những người chiến sĩ từ áo vải quần nâu đã một lòng đứng dậy chiến đấu giành tự do cho quê hương. Họ là những người dân bình thường, chân chất, cùng chung một cái nghèo, vì lý tưởng đã không quản gian lao ra đi và gặp nhau.

Trong tâm tư của họ có những cái chung và cái riêng. Cái riêng của họ là những người xa lạ, khác quê hương, khác tính tình. Song lại có cùng một cái chung: đó là nỗi nhớ quê hương, nhớ mẹ già, vợ trẻ con thơ, nỗi day dứt về những việc còn đang dang dở, về gian nhà trống trải không người sửa mái để tránh những cơn gió mùa, về ruộng vườn, làng xóm thân thương.

Từ những cái chung, từ những năm tháng khó khăn vất vả và họ đã xích lại gần nhau và trở thành đồng chí. “Đồng chí”, dù Chính Hữu chưa một lần giải thích nhưng người đọc, qua những vần thơ mộc mạc, giọng thơ gần gũi đã hiểu thông suốt, rõ ràng giá trị đích thực của nó. Cũng như giọng thơ, ngôn ngữ trong bài là ngôn ngữ đời sống dân dã, mộc mạc thôn quê.

“Anh với tôi đôi người xa lạ”, tác giả không sử dụng từ “hai” mà lại nói :đôi”. Thông thường từ “đôi” thường gắn với những danh từ như “đũa”, “chim”. Đã là “đôi” tức là bao giờ cũng phải gắn bó chặt chẽ với nhau, keo sơn, thắm thiết Chính Hữu dùng từ này để khẳng định tình thân giữa hai người, đồng thời làm lời thơ thêm giản dị gần với đời thường. Tuy nhiên đời thường nhưng không phải tầm thường, thô thiển bởi tác giả khéo léo chọn đưa ngôn ngữ cuộc sống thành ngôn ngữ văn chương.

Trong bài thơ, hai lần tác giả dùng cụm từ “anh với tôi”. “Anh với tôi” là để soi vào nhau, nhận diện nhau để nhận ra chính mình. Cũng có những lúc, “anh” và “tôi” được tách riêng ra. Trong những lúc ấy, “anh” và “tôi” cũng vẫn giống nhau, vẫn dễ hòa làm một:

“Áo anh rách vai
Quần tôi có hai mảnh vá”

Quả đúng vậy, trong “anh” còn có cả “tôi” nữa. Anh với tôi đều giống nhau, đều là những người chiến sĩ dầm mưa dãi nắng, gai cào bùn dày, khuôn mặt cũng ám khói súng, sạm màu trận mạc, nào có gì khác nhau! Cái nét nghệ thuật tài tình của Chính Hữu có lẽ là ở đây.

Kết cấu cũng là một nghệ thuật tinh tế của Đồng chí. Bài thơ không tuân theo những quy luật về âm vận mà tự do, phóng khoáng để bộc lộ hết cảm xúc của tác giả:

“Súng bên súng đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí!”

Đột nhiên giữa hai bài thơ, từ “đồng chí” đứng độc lập tạo thành một câu thơ có tác dụng như một lời nói thiết tha, chân thành, khẳng định cái giá trị chân thực của đồng chí. Tứ thơ đột nhiên chuyển mạch nhưng không rời rạc, ngắn gọn nhưng không khô khan mà trái lại nó thấm đượm ân tình, thiết tha nồng hậu như nhắc, bảo, như khẳng định rằng: “Tình đồng chí chỉ có được qua khó khăn gian khổ”.

Ví như những con người chiến sĩ này, như “anh” và “tôi”, những người lính đã nếm mùi đói rét, khó khăn, đương đầu với khói lửa trận mạc, chấp nhận hy sinh, biết từng “cơn ớn lạnh, rét run người vầng trán ướt mồ hôi” của những trận sốt rét khốc liệt đánh gục được cả những người khỏe mạnh nhất.

Mở đầu bài thơ là hình ảnh “Anh với tôi đôi người xa lạ” nhưng kết thúc lại là: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Thật là một hình ảnh giàu cảm xúc. Giữa hai người lính trận mạc chẳng có gì, chỉ có hai bàn tay trắng nắm lấy nhau như động viên an ủi, tiếp thêm sức mạnh, ý chí cho nhau.

Đó cũng là một biểu tượng đẹp đẽ của tình đồng chí đích thực, của sức mạnh đoàn kết. Hai bàn tay ấy tách riêng ra thì lẻ loi, yếu ớt nhưng nắm lại thì không có sức mạnh nào địch nổi. Hơi ấm từ hai bàn tay như lan tỏa, như truyền ấm cả bài thơ. Nếu dừng bài thơ ở đây cũng là được nhưng không, Chính Hữu không dừng lại ở đó mà đi xa hơn một khổ thơ ngắn mà chứa chan tình cảm:

“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”

Chỉ có ba câu thơ ngắn nhưng có thể tóm lại toàn bài, khẳng định rõ ràng nhất giá trị của bài thơ. Giữa rừng đêm lạnh giá, có hai ngọn súng, hai con người dựa sát vào nhau chờ giặc. Ánh trăng lên tỏa sáng rừng núi và chếch dần, chếch dần như treo lơ lửng trên ngọn súng người lính. Hình ảnh mang tính lãng mạn và hiện thực. Nó giàu chất thơ và thể hiện rõ ràng cuộc sống, tính cách, tâm hồn của những người lính, đọc câu thơ ấy, ta chợt liên tưởng đến câu thơ:

“Anh vẫn hành quân …
Nẻo đường xa anh bước
Trăng non ló đỉnh rừng”

Hai hình ảnh đều cảm động và chứa chan tình người lính, chứa chan chất thơ. Đồng chí là một bài thơ hay vì bằng một ngôn ngữ nghệ thuật hàm súc, chọn lọc, với chi tiết thơ đầy chất gợi cảm, tác giả đã khắc họa được gương mặt những chiến sĩ vệ quốc một thời, và quan trọng hơn đó là gương mặt tinh thần, tình cảm đồng chí mới mẻ, thiêng liêng là sức mạnh để những con người áo rách, chân không giày chiến thắng giặc Pháp.

Mẫu Phân Tích Bài Thơ Đồng Chí Chọn Lọc – Mẫu 3

Bài thơ “Đồng chí” là một trong những bài thơ hay nhất về tình đồng đội, đồng chí của các anh bộ đội cụ hồ trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Với cảm nhận tinh tế, tác giả Chính Hữu – một nhà thơ, chiến sĩ đã xúc động mà sáng tác ra bài thơ. Tình đồng chí đồng đội sâu nặng dù trong hoàn cảnh khó khăn và thiếu thốn được thể hiện rõ nhất trong bảy câu thơ đầu của bài thơ.

Mở đầu đoạn thơ là tác giả đã miêu tả rõ nét nguồn gốc xuất thân của những người lính cách mạng trong kháng chiến chống Pháp:

“Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”

Họ là những người xuất thân từ nông dân, hình ảnh đó được tác giả mô tả rất chân thực, giản dị mà đầy cao đẹp. Với giọng điệu thủ thỉ, tâm tình như đang kể chuyện, giới thiệu về quê hương của anh và tôi.

Họ đều là những người con của vùng quê nghèo khó, nơi “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá”. Dù cuộc sống nơi quê nhà còn nhiều khó khăn, đói nghèo nhưng vì tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc mà họ sẵn sàng tham gia chiến đấu bảo vệ đất nước. Đó là sự đồng cảnh ngộ, là niềm đồng cảm sâu sắc giữa những người lính ngày đầu gặp mặt.

“Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”

Mỗi người một quê hương, một miền đất khác nhau, họ là những người xa lạ của nhau nhưng họ đã về đây đứng chung hàng ngũ, có cùng lí tưởng và mục đích chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Tình đồng chí đã nảy nở và bền chặt trong sự chan hòa, chia sẻ những gian khổ của cuộc sống chiến trường, tác giả đã sử dụng một hình ảnh rất cụ thể, giản dị và gợi cảm để nói lên tình gắn bó đó:

“Súng bên súng đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”

Hoàn cảnh chiến đấu nơi khu rừng Việt Bắc quá khắc nghiệt, đêm trong rừng rét đến thấu xương. Cái chăn quá nhỏ, loay hoay mãi cũng không đủ ấm, chính từ hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn ấy họ đã trở thành tri kỉ với nhau. Những vất vả, khắc nghiệt và nguy nan đã gắn kết họ lại với nhau, khiến cho những người đồng chí trở thành người bạn tâm giao gắn bó. Chính tác giả cũng đã từng là một người lính, nên câu thơ đã chan chứa, tràn đầy tình cảm trìu mến sâu nặng với đồng đội.

Câu thơ cuối cùng, chỉ 2 tiếng đơn giản “Đồng chí” được đặt riêng, tuy ngắn gọn nhưng ngân vang, thiêng liêng. Tình đồng chí không chỉ là chung chí hướng, cùng mục đích mà hơn hết đó là tình tri kỉ đã được đúc kết qua bao gian khổ, khó khăn. Chẳng còn sự ngăn cách giữa những người đồng chí, họ đã trở thành một khối thống nhất, đoàn kết và gắn bó.

Chi với bảy câu thơ đầu của bài “Đồng chí”, Chính Hữu đã sử dụng những hình ảnh chân thực, gợi tả và khái quát cao đã thể hiện được một tình đồng chí chân thực, không phô trương nhưng lại vô cùng lãng mạn và thi vị. Tác giả đã thổi hồn vào bài thơ tình đồng chí tri kỉ, keo sơn và gắn bó, trở thành một âm vang bất diệt trong tâm hồn những người lính cũng như con người Việt Nam.

Mẫu Phân Tích Bài Thơ Đồng Chí Tiêu Biểu – Mẫu 4

Chính Hữu sáng tác ít, nhưng có nhiều bài thơ phổ nhạc hơn bất cứ thi sĩ nào. Đó là nét lạ của thơ Chính Hữu.

Hồi nhỏ tôi đã nghe hát “Đồng chí”, rồi thuộc, chưa bao giờ xem lại bài thơ. Gần đây thì tôi mới mở bài thơ ra xem. Mắt vừa chạm vào thơ, tôi đã thấy lạ. Thì ra lâu nay mình chỉ mới thưởng thức phần nhạc của thơ mà ta bỏ quên phần hình của nó.

Câu thơ hai chữ:

Đồng chí!

Gần như đứng giữa bài thơ, riết cái thân bài thơ thành một cái lưng ong. Nửa trên là một mảng quy nạp (như thế này là đồng chí), nửa dưới là một mảng diễn dịch (đồng chí còn là như thế này nữa). Một cấu trúc chính luận cho một bài thơ trữ tình. Lạ!

Chủ đề Đồng chí hiện lên trong từng cấu trúc ngôn ngữ, nghĩa là trong từng tế bào thơ. “Tôi” với “anh” khi được xếp dọc:

Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Khi thì xếp ngang:

Tôi với anh đôi người xa lạ

Khi thì điệp điệp (nét thẳng của ý chí và nét cong của tình cảm):

Súng bên súng, đầu sát bên đầu

Để đến đêm rét trùm chung cái chăn thì nhập lại thành “đồng chí”. Cái chăn đắp lại thì tâm tư mở ra. Họ soi vào nhau. Anh hiểu tôi, tôi hiểu đến nỗi lòng sâu kín của anh:

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

Giải thích sao đây hai chữ “mặc kệ”? Có giống với thái độ này không:

Người đi, ừ nhỉ, người đi thực
Mẹ thà coi như chiếc lá bay
Chị thà coi như là hạt bụi
Em thà coi như hơi rượu say.

Không! Nó đâu có khinh bạc và phiêu du như thế. Ở ngoài mặt trận mà biết gió lay từng gốc cột của ngôi nhà mình thì không còn chữ nào để diễn tả nổi vì tình cảm thiết tha của họ đối với gia đình. Nhưng trước hết phải vì nghĩa lớn. Thái độ hiệp sĩ ấy gần với Hồng Nguyên, gần với Trần Mai Ninh trong buổi đầu kháng chiến chống Pháp, gắn với Lê Anh Xuân, Nguyễn Mỹ, Trần Quang Long … trong kháng chiến chống Mỹ.

Họ hiểu nhau đến chiều sâu như thế là để nương tựa vào nhau mà đi đến chiều cao này:

Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo

Chung nhau một cái chăn là một cặp đồng chí, nắm đôi bàn tay mà ấm cả đôi bàn chân là một cặp đồng chí, và đêm nay giữa “rừng hoang sương muối”, “đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới” là một cặp đồng chí. Lãng mạn thay, súng và trăng cũng là một cặp đồng chí:

Đầu súng trăng treo

Cặp đồng chí này nói về cặp đồng chí kia, nói được cái cụ thể đến vô cùng. Súng và trăng, gần và xa “tôi với anh đôi người xa lạ.Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”; súng và trăng, cứng rắn và dịu hiền; súng và trăng, chiến sĩ và thi sĩ; súng và trăng … là biểu hiện cao cả của tình đồng chí.

Sự kết hợp yếu tố hiện thực roi rói với tính chất lãng mạn trong trẻo là màu sắc mới mẻ mà Chính Hữu đã sớm mang lại cho thơ.

Mẫu Phân Tích Bài Thơ Đồng Chí Hay Sâu Sắc – Mẫu 5

“Đồng Chí” của Chính Hữu là một trong những bài thơ nổi tiếng viết về người lính trong những năm kháng chiến chống Pháp. Qua bài thơ, hình ảnh những “anh bộ đội cụ Hồ” hiện lên đầy giản dị với những phẩm chất đẹp đẽ.

Bài thơ được sáng tác năm 1948 khi Chính Hữu cùng với đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947) đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của thực dân Pháp. Đến với bảy câu thơ đầu đã cho người đọc thấy được xuất thân cũng như quá trình hình thành tình đồng chí. Những người lính họ có cùng chung một xuất thân, từ những người nông dân lao động lam lũ.

“Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”

Nếu như anh đến từ vùng quê “nước mặn đồng chua”, thì tôi cũng đến từ ngôi làng “đất cày lên sỏi đá”. Đây đều là những hình ảnh khắc họa nên những vùng đất khắc nghiệt, không thể trồng trọt.

Những con người đến từ những vùng đất xa lạ đó, tưởng chừng như khó có thể gặp gỡ và quen biết. Vậy mà họ “tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”. Đây là một sự gặp gỡ tình cờ và không hề báo trước. Nhưng đây là một sự gặp gỡ tất yếu. Vì những con người ấy cùng chung một lý tưởng: “Súng bên súng, đầu sát bên đầu”.

Hình ảnh “súng bên súng” chính là thể hiện cho những ngày tháng cùng chiến đấu chống lại kẻ thù. Còn hình ảnh “đầu sát bên đầu” là thể hiện cho sự đồng điệu về tâm hồn. Những con người cùng chung mục đích sống, lý tưởng sống là chiến đấu và bảo vệ tổ quốc, bảo vệ nhân dân.

Nhưng không chỉ vậy, những người lính ấy còn chung một tấm lòng sẻ chia khó khăn gian khổ: “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. Nếu chưa từng trải qua cái lạnh giá của buổi đêm trong rừng sâu, chắc sẽ không thể hiểu được khó khăn của những người lính hiện tại.

Nhưng không chỉ thiên nhiên khắc nghiệt, họ còn thiếu thốn về vật chất, đến tấm chăn mỏng manh phải san sẻ cho nhau. Nhưng chính vì vậy, chúng ta mới thấy được tình cảm gắn bó “tri kỷ” của những người đồng đội.

Họ thấu hiểu và chia sẻ cho nhau từ những điều nhỏ nhất, giống như những người thân trong một gia đình vậy. Để rồi hai tiếng: “Đồng chí!” cất lên nghe đầy trân trọng và yêu mến. Đó chính là lời khẳng định cho tình cảm của những người lính trong những năm tháng chiến đấu gian khổ mà tự hào.

Đến những câu thơ tiếp theo, Chính Hữu đã cho người đọc thấy rõ những biểu hiện của tình đồng chí:

“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người, vầng trán ướt mồ hôi.

Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!”

Người lính trên đường chiến đấu đã để lại những quê hương những tài sản quý giá nhất: ruộng nương, giếng nước, gian nhà. Chỉ hai từ “mặc kệ” nhưng đã cho thấy được sự ra đi dứt khoát của họ. Họ bỏ lại tất cả ở lại để lên đường chiến đấu bảo vệ tổ quốc. Dẫu là vậy nhưng trong sâu thẳm trái tim vẫn nhớ về quê hương tha thiết:

“Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao”

Tất cả những gì từng gắn bó thân quen nhất, người lính đều đã gửi gắm lại quê nhà. Tưởng chừng như ra đi sẽ không có vướng bận gì mà trong lòng lại đầy nhớ thương.

Không chỉ vậy, tình đồng chí còn là cùng nhau chia sẻ những trăn trở, thiếu thốn. Trong những năm tháng chiến đấu gian khổ, cuộc sống của người lính thiếu thốn đủ điều: áo rách, quần vá, chân không giày, những cơn sốt rét rừng, cái lạnh buốt của đêm trong rừng đã hành hạ họ. Nhưng trong khó khăn ấy, vẫn ấm áp tình đồng đội: “Thương nhau tay nắm bàn tay”. Hơi ấm từ đôi bàn tay, ở tấm lòng đã sưởi ấm cái giá lạnh. Cặp từ “anh” với “tôi” luôn sóng đôi cho thấy sự gắn bó, chia sẻ của những người đồng chí đồng đội.

Khổ thơ cuối cùng như một cái kết đẹp cho tình đồng đội, đồng chí:

“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”

Hình ảnh rừng vào buổi đêm vắng vẻ, lạnh giá và thật khắc nghiệt với “sương muối”. Nhưng người lính vẫn đứng đó, bên nhau để “chờ giặc tới” – một tâm thế chủ động đối mặt với cuộc chiến. Dù khó khăn, gian khổ luôn cận kề thì người lính vẫn không chịu khuất phục. Họ đã đứng cạnh bên nhau giữa cái giá rét của rừng đêm, giữa cái căng thẳng của những giây phút “chờ giặc tới”. Tình cảm đồng chí đã giúp họ vượt qua mọi khó khăn trong cuộc chiến.

Câu thơ cuối cùng gợi lên một hình ảnh thật đặc sắc: “Đầu súng trăng treo”. “Súng” là biểu tượng cho hiện thực của cuộc chiến tranh đầy khốc liệt. Còn “trăng” là biểu tượng cho hòa bình, cho sự thơ mộng. Hai hình ảnh “súng” và “trăng” đi cùng nhau tạo nên một biểu tượng đẹp về cuộc đời của người lính.

Chính Hữu đã từng nói về hình ảnh này: “Đầu súng trăng treo, ngoài hình ảnh, bốn chữ này còn có nhịp điệu như lắc của một cái gì lơ lửng chông chênh trong sự bát ngát. Nó nói lên một cái gì lơ lửng ở rất xa chứ không phải là buộc chặt, suốt đêm vầng trăng ở bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc như treo lơ lửng trên đầu mũi súng. Những đêm phục kích chờ giặc, vầng trăng như một người bạn”.

Bên cạnh hình ảnh tả thực, nó còn mang ý nghĩa tượng trưng cho tình cảm trong sáng của người chiến sĩ. Mối tình đồng chí đồng đội tồn tại bất diệt trong những năm kháng chiến gian khổ.

Qua phân tích trên, có thể thấy bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu đã khắc họa hình ảnh người lính cách mạng và sự gắn bó keo sơn của họ qua những hình ảnh chi tiết giản dị, chân thực và đầy gần gũi.

Chia sẻ các mẫu phân tích🔰 Bài Thơ Bếp Lửa [Bằng Việt] 🔰Chi tiết nhất

2 bình luận về “Bài Thơ Đồng Chí Của Chính Hữu [Nội Dung + Nghệ Thuật + Phân Tích]”

  1. oaaaa thực sự lần đầu tiên thấy bài phân tích, tìm hiểu rõ ràng, mạnh lạc, sâu, hay, đầy đủ wa mức cho phép và trình bày gọn gàng, xinh xắn như vậy luộn. Kiểu bất ngờ vì cái sự đầu tư ở đây luôn ấy và cảm ơn web đã cho tư liệu tham khảo tuyệt vời ạ !!!

    Bình luận

Viết một bình luận