Đồng Tháp Mười Mùa Nước Nổi ❤️️ Nội Dung Tác Phẩm, Giá Trị, Phân Tích ✅ Xem Thêm Về Ý Nghĩa Nhan Đề, Sơ Đồ Tư Duy, Dàn Ý Tác Phẩm.
NỘI DUNG CHÍNH
Nội Dung Tác Phẩm Đồng Tháp Mười Mùa Nước Nổi
Cùng đi về miền Tây sông nước hoà mình với thiên nhiên, cảnh vật, ẩm thực nơi đây thông qua tác phẩm Đồng Tháp mùa nước nổi sau đây nhé!
Chia sẻ cho bạn đọc 🌿 Bài Thơ Bắt Nạt 🌿 Nội Dung, Nghệ Thuật
Tóm Tắt Đồng Tháp Mười Mùa Nước Nổi
Nếu bạn muốn hiểu nhanh tác phẩm thì có thể xem ngay bản tóm tắt Đồng Tháp Mười mùa nước nổi sau đây.
Bài kí đã nêu lên những vẻ đẹp của Đồng Tháp Mười. Nhắc đến Đồng Tháp Mười là phải nói đến lũ – nguồn sống của cư dân miền này. Thứ hai là tràm chim, sự kết hợp giữa rừng chàm và chim thì dày đặc như vườn. Thứ ba là đặc sản của vùng món bông điên điển xào tôm và cá linh kho ngót. Thứ tư là bạt ngàn sen chen giữa rừng tràm, sen vươn lên giữa nắng đầy kiêu hãnh và tự tin khoe sắc. Thứ năm là khu di tích Gò Tháp – di tích quốc gia. Cuối cùng là người dân hiền lành, năng động và khu đô thị Cao Lãnh hiện đại trẻ trung.
Về Tác Giả Văn Công Hùng
Tổng hợp một số thông tin quan trọng về tác giả Văn Công Hùng
- Nhà thơ Văn Công Hùng sinh năm 1958, sinh ra, lớn lên và học phổ thông tại thành phố Thanh Hóa, hiện sống ở các thành phố Pleiku, Gia Lai và Thành phố Hồ Chí Minh.
- Ông viết văn, viết báo và làm thơ từ 1981, là Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam, Hội viên Hội nhà báo Việt Nam, Hội viên Hội Văn Nghệ dân gian Việt Nam, Hội VHNT các dân tộc thiểu số Việt Nam
- Ông nguyên là Tổng biên tập Tạp chí Văn Nghệ Gia Lai. là Uỷ viên ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khóa VIII
- Một số tác phẩm như: Bến đợi (thơ, 1992), Ngựa trắng bay về (trường ca, 2002), Mắt cao nguyên (tản văn và phóng sự, 2006)…
- Giải nhì thơ tỉnh Gia lai năm 1985– Giải C Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam năm 2002– Tặng thưởng cuộc thi thơ tạp chí Sông Hương năm 2001-2003– Giải A giải thưởng văn học nghệ thuật Gia Lai lần thứ nhất 2000-2005
Gửi thêm cho bạn tác phẩm 💚 Hang Én 💚 Nội Dung, Nghệ Thuật, Phân Tích
Về Tác Phẩm Đồng Tháp Mười Mùa Nước Nổi
Về tác phẩm Đồng Tháp Mười mùa nước nổi, đây là văn bản thuộc thể loại du kí, có phương thức biểu đạt tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
Bài du kí cho ta hiểu biết thêm về vùng đất Tháp Mười, về khung cảnh thiên nhiên, con người, nét đẹp văn hóa, di tích lịch sử lâu đời và văn hóa ẩm thực nơi đây. Từ đó khơi gợi cho người đọc niềm yêu mến, thích thú, muốn khám phá mảnh đất này hơn nữa.
Xuất Xứ Và Hoàn Cảnh Sáng Tác Đồng Tháp Mười Mùa Nước Nổi
Xuất xứ của văn bản “Đồng Tháp Mười mùa nước nổi” đó là được in trên báo “Văn nghệ”, số 49 tháng 12 năm 2011. Tác giả viết nên bài du ký này nhằm ghi lại những cảm nhận, trải nghiệm của bản thân khi đến với vùng đất Đồng Tháp Mười.
Đọc hiểu tác phẩm 🔻 Truyện Thánh Gióng 🔻 Nội Dung, Giá Trị, Đọc Hiểu
Ý Nghĩa Nhan Đề Tác Phẩm Đồng Tháp Mười Mùa Nước Nổi
Nhan đề tác phẩm Đồng Tháp Mười mùa nước nổi nói đến cảnh vật của vùng đất này khi vào mùa nước nổi. Đó là những ghi chép, thu hoạch của Văn Công Hùng sau chuyến thăm tới Đồng Tháp Mười.
Nhà văn đã ghi lại những suy nghĩ, tình cảm và cách nhìn nhận của mình về con người, cảnh quan, đồ ăn, di tích đặc trưng và con người nơi đây với những sự mộc mạc, giản dị chân thành nhất. Đồng thời gửi gắm vào đó cả tình cảm yêu mến trân trọng của mình.
Bố Cục Văn Bản Đồng Tháp Mười Mùa Nước Nổi
Bố cục văn bản Đồng Tháp Mười mùa nước nổi được chia thành 3 phần:
- Phần 1 (từ đầu đến “chiêm ngưỡng nhiều”): nước lũ và con đường ở Đồng Tháp Mười
- Phần 2 (tiếp theo đến “mênh mông Đồng Tháp Mười”): Đồ ăn và loài hoa đặc trưng của Đồng Tháp Mười
- Phần 3 (còn lại): di tích và tính cách con người ở Đồng Tháp Mười
Xem thêm văn mẫu 🌸Gió Lạnh Đầu Mùa 🌸Nội Dung Truyện Ngắn, Giá Trị, Phân Tích
Đọc Hiểu Tác Phẩm Đồng Tháp Mười Mùa Nước Nổi
Hướng dẫn bạn đọc cách đọc hiểu tác phẩm Đồng Tháp Mười mùa nước nổi chi tiết:
1. Tầm quan trọng của lũ đối với tự nhiên:
- Lũ được coi là nguồn sống của cư dân miền sông nước.
- Lũ mang phù sa màu mỡ, cá tôm đa dạng, làm nên văn hóa đồng bằng.
- Không có lũ thì cây cỏ héo khô, thiếu nước ngọt trầm trọng.
- Lũ duy trì cuộc sống sinh hoạt bình thường của người dân.
=> Lũ có vai trò vô cùng quan trọng đối với môi trường tự nhiên và con người của vùng Đồng Tháp Mười.
2. Vẻ đẹp của Tràm Chim:
- Tràm Chim là sự kết hợp của tràm và chim.
- Những cây tràm kết thành rừng còn chim thì dày đặc.
3. Món ăn đặc sản của Đồng Tháp Mười:
- Hai món đặc sản bao gồm: bông điên điển xào tôm và cá linh ngót.
=> Trong cảm nhận của tác giả, đây là hai món “quốc hồn quốc túy”.
4. Vẻ đẹp của loài sen Đồng Tháp:
- Bạt ngàn sen chen giữa rừng tràm, tinh khiết, bung nở giữa bùn.
=> Loài sen Đồng Tháp mang vẻ đẹp riêng, không trộn lẫn với nơi khác.
5. Nét độc đáo của khu di tích Gò Tháp:
- Vị trí: nằm giữa rốn Đồng Tháp Mười nên trở thành của hiếm.
- Diện tích rộng lớn khoảng 5.000 mét vuông.
- Cao hơn mực nước biển Hà Tiên 5 mét.
- Mới khai quật được di tích có niên đại khoảng 1500 năm và được công nhận là di tích quốc gia.
- Nơi đây từng là căn cứ địa trong thời kì kháng chiến chống Mỹ.
6. Con người vùng Đồng Tháp Mười:
- Vui vẻ, hiền lành, năng động.
- Sinh hoạt gắn liền với sông nước.
- Thành phố trẻ trung, hiện đại, nhộn nhịp.
7. Cảm xúc của tác giả khi được trải nghiệm vẻ đẹp Đồng Tháp Mười:
- Đối với Tràm Chim: muốn đi nhiều, thấy nhiều, chiêm ngưỡng nhiều,..
- Đối với món ăn đặc sản: yêu thích, coi đó là “quốc hồn quốc túy”, khát khao, trân trọng.
- Đối với hoa sen: choáng ngợp.
- Đối với khu di tích Gò Tháp: trân trọng.
- Đối với con người, cuộc sống vùng Đồng Tháp Mười: cảm thấy con người chan hòa, tốt bụng; thành phố thay đổi vừa trẻ trung vừa hiện đại.
Giá Trị Tác Phẩm Đồng Tháp Mười Mùa Nước Nổi
Giá trị tác phẩm Đồng Tháp Mười mùa nước nổi được thể hiện qua hai khía cạnh sau đây:
Giá trị nội dung
- Tác phẩm đã tái hiện thiên nhiên Đồng Tháp Mười vào mùa lũ một cách chân thực, sinh động hấp dẫn với những sự vật gần gũi thân thuộc nhất. Nội dung tác phẩm mở ra trước mắt người đọc một Đồng Tháp Mười với những đặc điểm riêng biệt, cho người đọc cái nhìn chân thực về nơi đây
- Tình cảm chân thành yêu mến của tác giả được bộc lộ một cách tự nhiên
Giá trị nghệ thuật
- Giọng văn nhẹ nhàng, lôi cuốn
- Ngôi kể tự nhiên, chân thật, gần gũi
- Các biện pháp tu từ độc đáo như so sánh, điệp ngữ, nhân hóa.
- Thể loại du kí ghi lại trải nghiệm về vùng đất mới.
Sưu tầm bài văn phân tích tác phẩm⚡ Bức Tranh Của Em Gái Tôi ⚡Hay đặc sắc
Soạn Bài Đồng Tháp Mười Mùa Nước Nổi
Gợi ý cách soạn bài Đồng Tháp Mười mùa nước nổi theo các câu hỏi:
👉Câu 1 trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Tác giả của bài du kí Đồng Tháp Mười mùa nước nổi đã lựa chọn, giới thiệu những gì để làm nổi bật màu sắc riêng của Đồng Tháp Mười?
Đáp án: Tác giả của bài du kí Đồng Tháp Mười mùa nước nổi đã lựa chọn, giới thiệu để làm nổi bật màu sắc riêng của Đồng Tháp Mười:
- Mùa lũ – nguồn sống ở Đồng Tháp Mười với những kênh rạch chằng chịt.
- Tràm chim (sự kết hợp giữa rừng tràm và đàn chim) ở Đồng Tháp Mười.
- Đặc sản – hai món quốc hồn quốc túy đồng bằng Đồng Tháp Mười – bông điên điển xào tôm, cá linh kho ngót.
- Bạt ngàn sen giữa rừng tràm ở Đồng Tháp Mười.
- Khu di tích Gò Tháp ở Đồng Tháp Mười.
- Thành phố Cao Lãnh ở Đồng Tháp Mười.
👉Câu 2 trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Tình cảm của tác giả thể hiện như thế nào khi viết về Đồng Tháp Mười? Hãy chỉ ra một số câu văn thể hiện rõ tình cảm ấy.
Đáp án: Tình cảm của tác giả thể hiện khi viết về Đồng Tháp Mười sự khao khát được khám phá, yêu quý trân trọng vùng đất ấy. Một số câu văn thể hiện rõ tình cảm ấy:
- Trong khi chúng tôi thì chỉ có một ngày cưỡi xe, mà lại muốn đi nhiều, thấy nhiều, chiêm ngưỡng nhiều,…
- Bằng nỗi khát khao và trân trọng của mình, tôi đã miệt mài ăn hai món quốc hồn quốc túy đồng bằng ấy.
- một đô thị Cao Lãnh vừa trẻ trung vừa hiện đại, rất có gu kiến trúc, vừa mềm vừa xanh, cứ nao nao như một câu hò vươn trên sóng,…
👉Câu 3 trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Từ văn bản trên, theo em, bài du kí về một vùng đất mới cần chú ý giới thiệu những gì?
Đáp án: Từ văn bản trên, theo em, bài du kí về một vùng đất mới cần chú ý giới thiệu:
- Vị trí địa lí, đặc điểm tự nhiên của vùng đất ấy.
- Nêu những địa danh nổi bật mà chỉ có ở đó.
- Nêu đặc sản của vùng (thức ăn, trái cây,…).
- Những đặc tính con người ở vùng đất ấy…
👉Câu 4 trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Việc sử dụng ngôi kể thứ nhất trong bài du kí có tác dụng gì?
Đáp án: Việc sử dụng ngôi kể thứ nhất trong bài du kí có tác dụng xác thực chuyến đi của tác giả, làm người đọc thấy được sự chân thực, chính xác cũng như hòa mình vào chuyến đi cùng tác giả qua văn chương.
👉Câu 5 trang 58 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Nếu được đi thăm Đồng Tháp Mười, em sẽ đến nơi nào nêu trong bài du kí? Vì sao?
Đáp án: Nếu được đi thăm Đồng Tháp Mười, em sẽ đến đầm lầy sen mọc giữa rừng tràm ở trong bài du kí. Bởi vì em muốn xem thực sự sen nơi đây nhiều đến mức nào mà khiến tác giả cảm thấy ngợp. Và em cũng muốn được trải nghiệm cảm giác rợn ngợp và cô độc giữa cái mênh mông của sen tinh khiết, sen ngạo nghễ.
Giáo Án Đồng Tháp Mười Mùa Nước Nổi
Tiếp theo, Thohay.vn mời bạn tham khảo mẫu giáo án Đồng Tháp Mười mùa nước nổi chi tiết.
I. Mục tiêu bài học
1. Năng lực:
- Xác định được phương thức biểu đạt, ngôi kể của văn bản.
- Nhận biết được các chi tiết về cảnh đẹp và con người vùng Đồng Tháp Mười.
- Phân tích được tác dụng của các biện pháp nghệ thuật có trong văn bản.
2. Phẩm chất: Giúp học sinh thêm yêu và tự hào về cảnh sắc thiên nhiên, đất nước
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án
- Tranh ảnh, video về vùng Đồng Tháp Mười
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
HĐ 1: Xác định vấn đề
a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b) Nội dung: GV đặt cho HS những câu hỏi gợi mở vấn đề.
c) Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ GV đặt câu hỏi cho HS suy nghĩ: Em đã từng thực hiện một chuyến đi tham quan để khám phá, tìm hiểu về cảnh sắc và con người nơi nào trên đất nước ta? Đi bằng phương tiện gì? Cảm nhận của em về địa điểm tham quan đó? HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ + HS nghe và trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận. Các nhóm thuyết minh sản phẩm của nhóm mình. + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV dẫn dắt: Đất nước ta có bao cảnh sắc tươi đẹp. Ở mỗi nơi lại có những nét đặc trưng về thiên nhiên, con người. Trong bài học hôm nay, chúng ta cùng nhau khám phá vẻ đẹp của mảnh đất phương Nam xa xôi, về với vùng sông nước Đồng Tháp Mười mùa nước nổi. | – HS chia sẻ suy nghĩ |
HĐ 2: Hình thành kiến thức mới
I. TÌM HIỂU CHUNG | |
a) Mục tiêu: Giúp HS – Nắm được những thông tin về thể loại, giải nghĩa từ khó trong văn bản. b) Nội dung – Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. | |
Tổ chức thực hiện | Sản phẩm |
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ – GV yêu cầu HS: + Giới thiệu về tác giả? + Xác định thể loại VB? chỉ ra những yếu tố đặc trưng của thể loại qua VB? + VB sử dụng ngôi kể thứ mấy? Tác dụng của ngôi kể. + Xác định bố cục của VB – GV hướng dẫn cách đọc: GV đọc mẫu một đoạn, sau đó gọi 2-3 HS đọc tiếp. – GV yêu cầu HS giải nghĩa những từ khó: ước kiệt, phèn, cù lao, quốc hồn quốc tuý – HS lắng nghe. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ + HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học. Dự kiến sản phẩm: Du kí là một thể của kí, dùng để ghi lại những điều chứng kiến trong một chuyến đi diễn ra chưa lâu của bản thân tới một miền đất khác Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng GV bổ sung thêm thông tin về nhà thơ Văn Công Hùng sinh năm 1958 tại thành phố Thanh Hóa, hiện sống ở thành phố Pleiku, Gia Lai và Tp HCM. Anh Viết văn, viết báo và làm thơ từ 1981 và là Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam, Hội viên Hội Nhà báo Việt Nam, Hội viên Hội Văn Nghệ dân gian Việt Nam, Hội VHNT các dân tộc thiểu số Việt Nam. Anh nguyên là Tổng biên tập Tạp chí Văn Nghệ Gia Lai, là Ủy viên Ban chấp hành Hội Nhà Văn Việt Nam khóa VIII. Quan niệm văn chương của ông là: “Viết không bao giờ là trò chơi, mà là cuộc vật lộn khổ sở, là nghiệp đeo đẳng suốt đời. Chữ không làm cho người no, nhưng cho ta cảm giác bình an và như thế là hạnh phúc. Nhiều hay ít là do tài năng từng người, nhưng được một câu thơ một bài báo có ích là mong mỏi của tôi, người viết.” | I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả – Tác giả: Văn Công Hùng – Năm sinh: 1958 – Quên quán: Thừa Thiên Huế 2. Tác phẩm – Thể loại: Du kí. – Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm. – Xuất xứ: Dẫn theo Báo Văn nghệ, số 49, tháng 12/2011. – Ngôi kể: ngôi thứ nhất – Bố cục: 3 phần |
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT | |
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản. b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. | |
Tổ chức thực hiện | Sản phẩm |
NV1: Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ – GV yêu cầu HS dựa vào văn bản vừa đọc, trả lời câu hỏi: + Tác giả đã lựa chọn những gì để làm nổi bật màu sắc riêng của Đồng Tháp Mười? – HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ + HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Dự kiến sản phẩm: Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng GV bổ sung: Văn bản được chia thành 3 phần, giới thiệu về thiên nhiên, cảnh quan, nét văn hóa của ĐTM. NV2 Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ – GV sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn, HS thảo luận những vấn đề sau: + Tác giả đã lựa chọn những những yếu tố nào để miêu tả thiên nhiên ĐTM? + Tìm những chi tiết nói đến vai trò quan trọng của lũ với ĐTM? + Kênh rạch được đào nhằm mục đích gì? – HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ + HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Dự kiến sản phẩm: Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng Gv cho HS quan sát clip về vùng ĐTM và bổ sung: Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và vùng ĐTM nói riêng là vùng sông nước, nơi người dân đã quen “sống chung với lũ”. Lũ đến mang cho người dân nguồn tôm cá dồi dào, mang đến phù sa bồi đắp cho đồng bằng thêm màu mỡ…Từng con kênh, con rạch như tạo ra bản sắc riêng, đặc trưng cho đồng bằng. NV3: Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ Gv đặt câu hỏi, HS thảo luận nhóm: + Tác giả đã giải thích về tên gọi “tràm chim” như thế nào? + Thời điểm để quan sát được chim là khi nào? Em nhận xét gì về cảnh sắc đó? – HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ + HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Dự kiến sản phẩm: + Tràm chim : rừng tràm và chim dày đặc thành vườn. + Muốn thấy chim phải chiều tối, hàng vạn, chục vạn con lớn bé to nhỏ rợp cả một khoảng trời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng GV chuẩn kiến thức: NV4: Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ – GV đặt câu hỏi: + Tại sao tác giả lại nói “về đây mới thấy, sen xứng đáng để…ngợp”? + Em có biết câu thơ hay bài hát nào ca ngợi về sen vùng Đồng Tháp Mười? + Tác giả đã sử biện pháp tu từ gì? + Qua cách miêu tả về lũ, kênh rạch, tràm chim, sen, em nhận xét gì về cảnh quan thiên nhiên vùng ĐTM? – HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ + HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Dự kiến sản phẩm: + Sen bạt ngàn, chiếm không gian rộng lớn, bung nở giữa bùn, sen vươn lên kiêu hãnh à ở đây mới xứng đáng để ngợp Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá để miêu tả về sen. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng GV chuẩn kiến thức: Hoa sen có ở mọi miền đất nước, nhưng không ở đâu sen khiến người ta cảm thấy ngợp đến vậy, Bạt ngàn sen chen giữa rừng tràm, một không gian rộng lớn bát ngát chỉ có sen. Sen kiêu hãnh và tự tin khoe sắc hồng giữa nắng gió, toả hương đồng gió nội. Cả không gian ĐTM như nhường lại cho sen khoe sắc mỗi mùa sen. Bởi thế mà dân gian ta từng ca ngợi Tháp Mười đẹp nhất bông sen Việt Nam đẹp nhất có tên Bác HồKhông chỉ có cảnh sắc thiên nhiên, ĐTM còn nổi tiếng với những món ăn NV5 Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ – GV yêu cầu HS theo dõi VB và trả lời câu hỏi: + Món ăn đặc trưng của ĐTM là gì? + Tác giả đã thể hiện thái độ, tình cảm với món ăn như thế nào? – HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ + HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Dự kiến sản phẩm: – Món đặc trưng mùa nước là cá linh và bông điên điển. – Thái độ của tác giả: miệt mài ăn hai món quốc hồn quốc tuý, thưởng thức thời trân của đất trời Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng GV bình: Những món ăn bình dị, dân dã, có thể dễ dàng tìm thấy ở bất cứ nơi đâu vùng ĐTM. Được thưởng thức những tinh hoa từ thiên nhiên, trời đất ban tặng khiến tác giả cảm thấy trân trọng, nâng niu món ăn đặc sắc vùng quê sông nước. NV6 Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ Dạy học dự án: Tìm hiểu giới thiệu di tích lịch sử ở vùng ĐTM – HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng Mở rộng: Mỗi vùng miền đều có những kiến trúc tiêu biểu thể hiện nét văn hóa vùng miền ví dụ như Tháp Bà (Nha Trang), Thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam),… NV7 Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ – GV yêu cầu HS theo dõi văn bản và trả lời: Qua con mắt quan sát của tác giả, người dân vùng ĐTM hiện lên như thế nào? – HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ + HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Dự kiến sản phẩm: Người dân vui vẻ, hiền lành, năng động,… sống chung với nhịp nhàng nước kiệt, nước ròng, những câu vọng cổ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng GV chiếu clip “Con người Đồng Tháp Mười” NV8 Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ – GV yêu cầu HS theo dõi văn bản và trả lời: Qua VB, tác giả đã bộc lộ những tình cảm, cảm xúc gì về vùng đất này? Tìm những chi tiết thể hiện tâm trạng, tình cảm của tác giả? – HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ + HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Dự kiến sản phẩm: – Người viết ngỡ ngàng về khái niệm tràm chim. – Sự tiếc nuối khi không có nhiều thời gian: Trong khi chúng tôi thì chỉ có một ngày cưỡi xe, mà lại muốn đi nhiều, thấy nhiều, chiêm ngưỡng nhiều,… – Tận hưởng, trân trọng khi thưởng thức món ăn. – Choáng ngợp trước vẻ đẹp, sự kiêu hãnh của sen tại Đồng Tháp Mười. – Mở mang, đem đến thông tin về lịch sử cho người đọc chứ không chỉ kiến thức địa lí. – Cảm nhận về thành phố, cuộc sống về đêm trước khi ra về. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng NV9 Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ – GV đặt câu hỏi: Văn bản có ý nghĩa gì? Nêu những đặc sắc nghệ thuật của văn bản? – HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ + HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng | II. Tìm hiểu chi tiết 1. Thiên nhiên, cảnh quan nơi Đồng Tháp Mười – Lũ: + Là nguồn sống của cả cư dân miền sông nước. + Mang phù sa mùa màng về, mang tôm cá về, làm nên một nền văn hóa đồng bằng. + Nếu không có lũ, nước kiệt đi thì sẽ rất khó khăn. – Kênh rạch: + Được đào để thông thương, lấy nước, lấy đất đắp đường. + Hệ thống kênh rạch chằng chịt, kê huyết mạch nối những cù lao, giống,…thành một đồng bằng rộng lớn và đầy màu sắc. – Tràm chim : rừng tràm và chim dày đặc thành vườn. + Muốn thấy chim phải chiều tối, hàng vạn, chục vạn con lớn bé to nhỏ rợp cả một khoảng trời. =>Một vùng đất thiên nhiên trù phú – Sen: thế lực của cái đẹp tự nhiên + Bạt ngàn, tinh khiết, ngạo nghễ, không chen chúc. → Nghệ thuật: nhân hóa. => Thiên nhiên, cảnh quan hùng vĩ, tươi đẹp, đặc biệt tại Đồng Tháp Mười. 2. Nét văn hóa nơi Đồng Tháp Mười. a. Văn hóa ẩm thực – Món đặc trưng mùa nước là cá linh và bông điên điển. – Được thiết đãi món: cá linh kho tộ và bông điên điển xào tôm. – Tác giả đã trân trọng, miệt mài ăn, ăn thưởng thức. b. Văn hóa kiến trúc * Gò Tháp. – Khu gò rộng khoảng 5 000 mét vuông và cao hơn khoảng 5 mét so với mực nước biển, nằm giữa rốn Đồng Tháp Mười. – Người ta khai quật được một di tích nền gạch cổ có khoảng 1500 năm trước và được công nhận là di tích quốc gia. – Là đại bản doanh của cụ Thiên hộ Dương và Đốc binh Kiều – hai vị anh hùng chống thực dân Pháp. Là căn cứ địa chống Mỹ cứu nước của cách mạng Việt Nam. * Tháp Sen được chọn để xây dựng ở đây như cách tôn vinh sen Đồng Tháp Mười. => Cung cấp kiến thức lịch sử về vùng đất Đồng Tháp Mười. 3. Con người nơi Đồng Tháp Mười – Người dân vui vẻ, hiền lành, năng động,… sống chung với nhịp nhàng nước kiệt, nước ròng, những câu vọng cổ. – Thành phố vừa trẻ trung vừa hiện đại, có gu kiến trúc, vừa mềm vừa xanh, cứ nao nao câu hò,… 4. Cảm xúc tác giả khi được trải nghiệm vẻ đẹp Đồng Tháp Mười – Người viết từ ngỡ ngàng đến tiếc nuối. – Tận hưởng, trân trọng khi thưởng thức món ăn. – Choáng ngợp trước vẻ đẹp, sự kiêu hãnh của sen tại Đồng Tháp Mười. – Mở mang, đem đến thông tin về lịch sử cho người đọc chứ không chỉ kiến thức địa lí. – Cảm nhận về thành phố, cuộc sống về đêm trước khi ra về. => Nhiều cảm xúc đan xen: ngỡ ngàng, choáng ngợp, tận hưởng, tiếc nuối,… Tác giả trân trọng chuyến đi tìm hiểu về vùng đất mới này. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật – Thể loại du kí ghi lại trải nghiệm về vùng đất mới. 2. Nội dung – Ý nghĩa: – Tác giả đã kể về trải nghiệm của bản thân khi được đến vùng đất Đồng Tháp Mười. Đó là một chuyến thú vị, tác giả đã được tìm hiểu nhiều hơn về cảnh vật, thiên nhiên, di tích, ẩm thực và cả con người nơi đây. – Thể hiện sự yêu mến, tự hào về cảnh đẹp thiên nhiên và con người vùng ĐTM. |
HĐ 3: Luyện tập.
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
b. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV đặt câu hỏi: Từ văn bản trên, theo em, bài du kí về một vùng đất mới cần chú ý giới thiệu những gì?
- GV yêu cầu HS trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1: Miêu tả về thiên nhiên Đồng Tháp Mười, tác giả đã viết về những yếu tố nào?
A. Lũ, kênh rạch, tràm chim.
B. Lũ, kênh rạch, sen, món ăn.
C. Lũ, kênh rạch, món ăn.
D. Lũ, kênh rạch, sen, tràm chim.
Câu 2: Món ăn đặc trưng của Đồng Tháp Mười mùa nước là gì?
A. Bông điên điển, tôm.
B. Bông điên điển, cá linh.
C. Bông điên điển, cá linh, tôm, trà sen.
D. Cá linh, tôm.
Câu 3: Đâu không phải cảm xúc của tác giả khi được khám phá Đồng Tháp Mười?
A. Xót xa.
B. Ngỡ ngàng.
C. Trân trọng.
D. Tiếc nuối.
Câu 4: Văn bản thuộc thể loại nào?
A. Hồi kí
B. Du kí
C. Truyện ngắn
D. Truyện dài
– GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
HĐ 4: Vận dụng
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
– GV yêu cầu HS:
Dạy học dự án: Sưu tập tranh ảnh, bài viết, video giới thiệu về những cảnh đẹp nơi em đang sinh sống.
Phân tích ✨ Bài Thơ Đợi Mẹ [Vũ Quần Phương] ✨ Giá Trị Nội Dung Và Nghệ Thuật
Sơ Đồ Tư Duy Đồng Tháp Mười Mùa Nước Nổi
Các em học sinh có thể dựa vào sơ đồ tư duy bài Đồng Tháp Mười mùa nước nổi sau đây để nắm bắt nội dung, giá trị của tác phẩm nhanh hơn.
2 Mẫu Phân Tích Đồng Tháp Mười Mùa Nước Nổi Hay Nhất
Gửi đến bạn các mẫu phân tích bài Đồng Tháp Mười mùa nước nổi hay nhất.
Mẫu Phân Tích Đồng Tháp Mười Mùa Nước Nổi Hay – Mẫu 1
Cái tên Đồng Tháp Mười không còn xa lạ với mỗi người dân Việt Nam. Đồng Tháp Mười nổi tiếng với vẻ đẹp yên bình, hoang sơ, với cảnh quan thiên nhiên đẹp thuần khiết và đặc biệt là những người dân miền Tây Nam Bộ hào sảng, hiền lành, vui vẻ và mến khách.
Chẳng tự nhiên mà nhà thơ Văn Công Hùng đã miêu tả “bạt ngàn sen chen giữa rừng tràm”. Từ lâu Đồng Tháp được mệnh danh là xứ sở của sen hồng với 2 câu thơ nổi tiếng: “Tháp Mười đẹp nhất bông sen/ Việt Nam đẹp nhất có tên Bác Hồ”. Từ những gì mà thiên nhiên ban tặng, du lịch Đồng Tháp đã có khẩu hiệu cho riêng mình, đó là “Đồng Tháp thuần khiết như hồn sen”.
Không chỉ có sen là đặc trưng, trong văn bản Đồng Tháp Mười mùa nước nổi, tác giả Công Hùng đã miêu tả vùng đất này thú vị bởi những “đặc sản” của miền Tây là nước lũ và kênh rạch. Nước lũ đã mang mùa màng phù sa cho nhuận sắc hoa trái, góp phần làm nên những nét đẹp xanh tươi cho cảnh quan nơi đây.
Lần theo dấu chân của tác giả, chúng ta có cơ hội đắm mình trong thiên nhiên xanh tươi, rực rỡ và bát ngát của vùng Đồng Tháp. Tác giả đã vận dụng tất cả nội lực của thị giác, thính giác để cảm nhận thiên nhiên và cả vị giác để cảm nhận những món ăn đặc sản. Những món ăn tuy giản dị nhưng chứa đựng cái hồn, cái tinh khiết, thuần túy của vùng đất Tây Nam.
Và một sắc màu thật đẹp không thể thiếu trong bức tranh Tháp Mười chính là sự hiện diện của con người. Thiên nhiên, ẩm thực như một cái nền hoàn hảo để con người nơi đây xuất hiện, nở những nụ cười thân thiện chào đón khách thập phương.
Trong cảm nhận của tác giả, thành phố vừa trẻ trung vừa hiện đại, có gu kiến trúc, vừa mềm vừa xanh, cứ nao nao câu hò đã khiến người du khách nhớ mãi chuyến đi đầy cảm xúc và tình người này.
Mẫu Phân Tích Đồng Tháp Mười Mùa Nước Nổi Ngắn Hay – Mẫu 2
Văn bản “Đồng Tháp Mười mùa nước nổi” kể về chuyến đi đến Đồng Tháp của tác giả Văn Công Hùng và người bạn của anh.
Bên cạnh khung cảnh Đồng Tháp mùa nước nổi tuy heo hút mà phong tình, tác giả cũng gửi gắm vào đó rất nhiều tình cảm của mình đối với miền đất này.
Có thể thấy từng sự vật nơi đây được tác giả miêu tả và ghi lại một cách đầy chân thực và yêu mến trong từng câu chữ của mình. Nhà văn nhớ cả món ăn, cảnh vật, sông nước, hoa sen, con đường và cảnh quan nơi đây…
Mỗi thứ đều được nhắc lại một cách chi tiết, chân thực đem đến cho người đọc cái nhìn khách quan về nơi đây. Hẳn phải có tình cảm sâu sắc và gắn bó với Đồng Tháp lắm nhà văn mới có thể quan sát và ghi chép tỉ mỉ như vậy trong tác phẩm của mình.
Những con đường, những món ăn, những địa điểm đã lui tới được nhà văn cảm nhận bằng mọi giác quan, ông yêu cảnh và yêu cả con người nơi đây, thưởng thức chúng “bằng nỗi khát khao và trân trọng của mình”.
Tình cảm ông dành cho Đồng Tháp Mười được thể hiện trong văn bản đầy sự trân trọng, ngưỡng mộ, mến yêu và dạt dào, ngào ngạt như hương sen nơi này.
Đồng Tháp Mười thơ mộng và bình yên với những những cánh rừng tràm bạt ngàn, những cánh đồng sen rộng lớn cùng hàng trăm loại sinh động vật phong phú. Không những vậy người dân ở đây còn rất thân thiện, chan hòa người dân sống. Khung cảnh Đồng Tháp chính là bức tranh thiên nhiên đẹp từ cảnh vật đến cả con người.
Xem thêm văn mẫu 🌟 Bài Học Từ Cây Cau 🌟 Nội Dung, Nghệ Thuật