Người Đàn Ông Cô Độc Giữa Rừng ❤️️ Nội Dung, Giá Trị, Phân Tích ✅ Chia Sẻ Về Xuất Xứ Và Hoàn Cảnh, Bố Cục, Đọc Hiểu, Ý Nghĩa Nhan Đề Tác Phẩm.
NỘI DUNG CHÍNH
Nội Dung Tiểu Thuyết Người Đàn Ông Cô Độc Giữa Rừng
Câu chuyện Người đàn ông cô độc giữa rừng trích từ tiểu thuyết Đất rừng phương nam kể lại chuyến đi thăm chú Võ Tòng của cậu bé An và tía nuôi. Tại đây An đã được gặp chú Võ Tòng, hiểu được phần nào về con người lương thiện, chất phác và mạnh mẽ của chú.
Chia sẻ tác phẩm 🔰Đất Rừng Phương Nam 🔰 Nội Dung Tác Phẩm, Giá Trị, Phân Tích
Tóm Tắt Người Đàn Ông Cô Độc Giữa Rừng
Bạn có thể xem bản tóm tắt Người đàn ông cô độc giữa rừng dưới đây để nắm bắt nội dung nhanh hơn
Vào một lần ông Hai bán rắn tía nuôi An đã dắt An đi thăm chú Võ Tòng trong căn lều ở giữa rừng U Minh. Tại đây An đã thấy được nếp sống sinh hoạt đơn sơ, phóng khoáng của chú Võ Tòng, và tính cách khoáng đạt, tinh thần yêu nước, căm thù giặc sâu sắc toát ra từ con người chú, chú mang những phẩm chất cao đẹp của những con người miền sông nước phương Nam này.
Về Nhà Văn Đoàn Giỏi
Dưới đây là các thông tin về nhà văn Đoàn Giỏi, mời bạn tham khảo.
- Đoàn Giỏi (17 tháng 5 năm 1925 – 2 tháng 4 năm 1989), là một nhà văn Việt Nam, hội viên Hội Nhà văn Việt Nam từ năm 1957.
- Đoàn Giỏi sinh ở quê tại xã Tân Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Mỹ Tho (ngày nay là thị trấn Tân Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang).
- Ông là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đoàn Giỏi còn có các bút danh khác: Nguyễn Hoài, Nguyễn Phú Lễ, Huyền Tư.
- Các tác phẩm của Đoàn Giỏi thường viết về cuộc sống, thiên nhiên và con người ở Nam Bộ.
- Những tác phẩm nổi tiếng của nhà văn bao gồm:
- Tập truyện dài: Đất rừng phương Nam (1957), Đất rừng phương Nam (1957), Cá bống mú (1956), Cuộc truy tầm kho vũ khí (1962);
- Truyện ngắn: Hoa hướng dương (1960), Chú bé Hà Nội và chú ó lửa trên, Đồng Tháp Mười (1987), Người tù chính trị năm tuổi (1973);
- Truyện ký: Ngọn tầm vông (1956), Trần Văn Ơn (1955), Người thủy thủ già trên hòn đảo lưu đày, Đèn tôi bay về Lục Hồ Chí Minh,…
- Thơ: Giữ vững niềm tin (1954), Bến nước mười hai, Truyện thằng Cồi;
Chia sẻ thêm tác phẩm 🔰Đi Lấy Mật 🔰 Nội Dung Tác Phẩm, Giá Trị, Phân Tích
Về Tác Phẩm Đất Rừng Phương Nam
Về tác phẩm Đất rừng phương Nam, đây là tác phẩm thuộc thể loại tiểu thuyết, phương thức biểu đạt chính là tự sự kết hợp miêu tả.
Nội dung chính của tác phẩm Đất rừng phương Nam: viết về cuộc đời phiêu bạt của cậu bé tên An. Bối cảnh của tiểu thuyết là miền Tây Nam Bộ, Việt Nam vào những năm 1945, sau khi thực dân Pháp quay trở lại xâm chiếm Nam Bộ
Nội dung chính của đoạn trích Người đàn ông cô độc giữa rừng: Câu chuyện kể về cuộc gặp gỡ của tía con An với chú Võ Tòng – người đàn ông cô độc giữa rừng. Cuộc gặp gỡ ngắn ngủi đó cho người đọc thấy được tính cách, tinh thần kiên cường dũng cảm của những con người trong thời kì đất nước bị xâm chiếm.
Xuất Xứ Và Hoàn Cảnh Sáng Tác Người Đàn Ông Cô Độc Giữa Rừng
Đoạn trích Người đàn ông cô độc giữa rừng được trích từ truyện Đất rừng phương Nam, phát hành năm 1957.
- Đoạn trích thuộc chương 10: Trong lều người đàn ông cô độc giữa rừng. Kể về chuyến đi thăm chú Võ Tòng của An và tía nuôi.
- Đất rừng phương Nam là tiểu thuyết của nhà văn Đoàn Giỏi viết về cuộc đời phiêu bạt của cậu bé tên An. Bối cảnh của tiểu thuyết là miền Tây Nam Bộ, Việt Nam vào những năm 1945, sau khi thực dân Pháp quay trở lại xâm chiếm Nam Bộ.
- Cuốn tiểu thuyết gồm 20 chương
Chia sẻ thêm cho bạn tác phẩm 🌸Người Ở Bến Sông Châu 🌸 Nội Dung Tác Phẩm, Giá Trị, Phân Tích
Ý Nghĩa Nhan Đề Tác Phẩm Người Đàn Ông Cô Độc Giữa Rừng
Tiếp theo, hãy cùng Thohay.vn tìm hiểu về ý nghĩa nhan đề tác phẩm Người đàn ông cô độc giữa rừng nhé!
- Nhan đề văn bản gợi lên suy nghĩ về một người đàn ông sống một mình giữa rừng hoang.
- Người đàn ông đó hẳn phải là người rất dũng cảm, khỏe mạnh mới có thể chống chọi lại thú dữ ở rừng.
- Người đàn ông sống giữa rừng cũng cho thấy tính cách không thích ồn ào, có phần lánh đời.
Bố Cục Văn Bản Người Đàn Ông Cô Độc Giữa Rừng
Bố cục văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng được chia thành 4 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “thời kì loài người mới tìm ra lửa vậy”: An và tía nuôi đến thăm chú Võ Tòng tại căn lều nhỏ giữa rừng U Minh.
- Phần 2: Tiếp theo đến “nói một cách chắc chắn như vậy”: Câu chuyện về cuộc đời bất hạnh và phẩm chất đáng quý của chú Võ Tòng
- Phần 3: Tiếp theo đến “ít khi đau mồm và đau dạ dày lắm!”: Chú Võ Tòng làm mũi tên tẩm thuốc cho tía nuôi của An.
- Phần 4: Còn lại: Hai cha con tạm biệt chú Võ Tòng và hẹn ngày gặp lại.
Tham khảo thêm tác phẩm ✨ Bài Thơ Mùa Hoa Mận ✨ Nội Dung, Giá Trị, Phân Tích
Đọc Hiểu Tác Phẩm Người Đàn Ông Cô Độc Giữa Rừng
Các em học sinh có thể tham khảo phần đọc hiểu tác phẩm Người đàn ông cô độc giữa rừng sau đây.
1. Nhân vật Võ Tòng
– Ngoại hình
- Cởi trần.
- Mặc một chiếc quần ka ki còn mới nhưng coi bộ đã lâu không giặt.
- Đeo lủng lẳng một lưỡi lê nằm gọn trong vỏ sắt ở bên hông.
- Thắt cái xanh-tuya-rông.
→ Trang phục giống lính Pháp, vẻ ngoài có phần bặm trợn, bụi bặm nhưng cũng có phần gần gũi, thoải mái.
– Lai lịch: bí ẩn
- Không có tên tuổi, quê quán.
- Sống cô độc một mình, không có ai làm bạn, giỏi võ
– Hoàn cảnh
- Là người hiền lành, ở tận một vùng xa.
- Có vợ con nhưng một lần đâm tên địa chủ ngang ngược, hống hách nên bị đi tù. Vợ làm lẽ cho tên địa chủ nhà giàu kia, con chết.
- Khi ra tù, Võ Tòng bỏ làng ra đi đến đây.
- Sống một mình nên kì hình dị tướng.
– Tính cách: chất phác, thật thà, hào hiệp sẵn sàng giúp đỡ người khác
=> Mang những vẻ đẹp chất phác, phóng khoáng, đại diện cho những con người Nam Bộ.
2. Màu sắc Nam Bộ trong văn bản
– Một số yếu tố (ngôn ngữ, phong cảnh, tính cách con người, nếp sinh hoạt,…) trong văn bản cho thấy tiểu thuyết của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ:
- Ngôn ngữ: sử dụng nhiều từ ngữ địa phương (tía, má, khô nai, xuồng,…)
- Phong cảnh: sông nước, rừng hoang sơ
- Tính cách con người: thẳng thắn, bộc trực, gan dạ, tình cảm
- Nếp sinh hoạt: đi xuồng, ăn ở phóng khoáng
Giá Trị Tác Phẩm Người Đàn Ông Cô Độc Giữa Rừng
Giá trị tác phẩm Người đàn ông cô độc giữa rừng được đúc kết thành hai ý chính như sau:
Giá trị nội dung
- Câu chuyện kể về cuộc gặp gỡ của tía con An với chú Võ Tòng – người đàn ông cô độc giữa rừng.
- Cuộc gặp gỡ ngắn ngủi đó cho người đọc thấy được tính cách, tinh thần kiên cường dũng cảm của những con người trong thời kì đất nước bị xâm chiếm.
Giá trị nghệ thuật
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí, tính cách, phẩm chất nhân vật.
- Tác giả đã sử dụng những ngôn từ địa phương, đặc trưng của mảnh đất miền Tây Nam Bộ, giúp bài văn sinh động hấp dẫn mang nhiều nét đặc trưng văn hóa vùng miền.
- Thay đổi ngôi kể từ ngôi thứ nhất (theo lời kể của cậu bé An) sang ngôi kể thứ ba, giúp câu chuyện thu hút, hấp dẫn, phù hợp hơn.
Sưu tầm văn mẫu 💚 Đi Trong Hương Tràm 💚Nội dung, Nghệ thuật
Soạn Bài Người Đàn Ông Cô Độc Giữa Rừng
Tham khảo ngay cách soạn bài Người đàn ông cô độc giữa rừng mà Thohay.vn gợi ý dưới đây.
👉Câu 1 (trang 15 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần 1 gợi ra cảm giác về một bối cảnh như thế nào?
Đáp án:
Tiếng kêu “ché…ét, ché…ét” và hình ảnh của con vượn bạc má “ngồi vắt vẻo, nhe răng” tạo một cảm giác sợ hãi, rợn rợn khó tả và gợi một bối cảnh hoang vu, ảm đạm giữa rừng sông nước.
👉Câu 2 (trang 16 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách, … gợi lên ấn tượng gì về nhân vật chú Võ Tòng?
Đáp án:
Những chi tiết về nhà cửa (lều, cái bếp cà ràng, nồi đất, ngồi bằng gộc cây…), cách ăn mặc (cởi trần, mặc quần kaki mới thắt xanh-tuya-rông, bên hông lủng lẳng lưỡi lê) và tiếp khách (chai rượu vơi và đĩa khô, xưng hô chú em) gợi ấn tượng về chú Võ Tòng: có đôi chút cảm tình xen lẫn với ngạc nhiên hơi buồn cười.
👉Câu 3 (trang 17 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Chỉ ra dấu hiệu về sự chuyển đổi ngôi kể.
Đáp án:
Đoạn văn có sự chuyển đổi ngôi kể từ ngôi thứ nhất sang ngôi thứ ba: ở đoạn đầu nhân vật xưng tôi “chắc tôi ngủ một giấc…tôi bước qua mấy bậc gỗ…” sang đoạn thứ ba chuyển đổi sang gã: “không ai biết tên thật của gã là gì”.
👉Câu 4 (trang 17 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Chuyện Võ Tòng đánh hổ hé mở điều gì về tính cách, cuộc đời nhân vật?
Đáp án:
Chuyện Võ Tòng đánh hổ gợi cho người đọc một nhân vật có sức mạnh phi thường, tính cách khẳng khái, trượng nghĩa hào hiệp. Tuy nhiên hành động đó cũng hé mở cho người đọc một cuộc đời nhiều sóng gió của nhân vật.
👉Câu 5 (trang 18 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Liên hệ hành vi chống trả tên địa chủ ngang ngược với việc đánh hổ của Võ Tòng.
Đáp án:
– Hành vi chống trả tên địa chủ với việc đánh hổ của Võ Tòng có nhiều điểm giống nhau:
- Giống nhau về nguyên nhân: cái ác đều tự tìm đến với nhân vật: “gã đang ngủ trong lều, có con hổ chúa mò vào”; “tên này bắt gã bỏ mụt măng xuống và vu cho gã lấy trộm măng tre của hắn”.
- Giống nhau về hành động tiêu diệt cái ác là nhân vật thẳng tay trừng trị cái ác: “gã vớ luôn cái mác…đâm thẳng một nhát vào hàm dưới con hổ chúa”; “nhát dao chém trả vào mặt…nằm gục xuống vũng máu”.
- Giống nhau về kết quả là cái ác bị tiêu diệt “con hổ lộn vòng rơi xuống đất”, tên địa chủ “nằm gục xuống vũng máu”. Và nhân vật Võ Tòng cũng nhận lại kết quả đau đớn theo suốt quãng đường đời còn lại là “hàng sẹo khủng khiếp chạy từ thái dương xuống cổ”, bị tù mười năm và đứa con trai độc nhất đã chết khi gã còn trong tù.
– Điểm khác nhau trong hành vi chống trả tên địa chủ và giết hổ của Võ Tòng là: khi giết hổ là giết loài vật và là hành động tự vệ bản năng. Khi giết hổ thì thể hiện được sức mạnh và vang danh “Võ Tòng”. Còn khi giết tên địa chủ là giết người và là hành động bảo vệ danh dự “đánh lên đầu là nơi thờ phụng ông bà”. Sau khi hành sự xong thì gã không chốn chạy mà đi đến nhà việc để chịu trách nhiệm về hành động của mình.
👉Câu 6 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Chú ý cách uống rượu và lời nói của chú Võ Tòng với tía nuôi của nhân vật “tôi”.
Đáp án:
- Cách uống rượu của Võ Tòng: rót rượu ra bát, uống một ngụm, trao bát sang cho tía nuôi tôi. Cách uống rượu từ tốn có chút thận trọng nhưng cũng hết sức gần gũi.
- Lời nói của Võ Tòng với tía nuôi “tôi”: sự so sánh giữa con dao găm, cánh nỏ với cái súng của bọn giặc. Võ Tòng cho rằng súng dở lắm, kêu ầm ĩ và cầm súng là nhát gan vì ở xa cũng bắn được mà. Còn cầm dao và nỏ thì tách một tiếng không ai hay biết. Qua đây người đọc thấy được khí phách kiên cường, bản lĩnh gan dạ dũng cảm của nhân vật Võ Tòng.
👉Câu 7 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai và lời đáp của chú Võ tòng thể hiện điều gì?
Đáp án:
Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai: “Xin đa tạ chú! Đa tạ chú!”, đây không phải là lời cảm ơn của riêng bản thân ông Hai, mà ông trang trọng nói cảm ơn Võ Tòng thay người dân Nam Bộ nói riêng, nhân dân cả nước nói chung vì đã làm mũi tên để giết giặc. Lời đáp của Võ Tòng “Có gì đâu anh Hai. Vì nghĩa chung mà!” thể hiện chí hướng chung của hai nhân vật là chống giặc cứu nước!
Giáo Án Người Đàn Ông Cô Độc Giữa Rừng
Các giáo viên Ngữ văn có thể dựa vào giáo án Người đàn ông cô độc giữa rừng mẫu dưới đây để chuẩn bị cho tiết học thêm suôn sẻ.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.Mức độ yêu cầu cần đạt: Nêu được ấn tượng chung về các văn bản đọc hiểu; nhận biết được một số yếu tố hình thức (bối cảnh, nhân vật, ngôi kể và sự thay đổi ngôi kể, ngôn ngữ vùng miền,…) và nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa,…) của văn bản
2. Năng lực
a. Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác…
b. Năng lực riêng:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng;
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các văn bản khác có cùng chủ đề.
c. Phẩm chất: Có tình yêu thương con người, biết chia sẻ. cảm thông với người khác và những cảnh ngộ éo le trong cuộc sống.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1.Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Tranh ảnh về nhà văn Đoàn Giỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Khởi động
- Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Người đàn ông cô độc giữa rừng.
- Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS và chiếu video clip chia sẻ hiểu biết về vùng đất phương Nam.
- Sản phẩm: Chia sẻ của HS về vùng đất phương Nam.
- Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV đặt câu hỏi: Em biết gì về vùng đất phương Nam của nước ta? Hãy giới thiệu ngắn gnj cho các bạn trong lớp cùng nghe.
- GV chiếu video về vùng sông nước Cà Mau, rừng U Minh tạo không khí cho bài học.
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe GV nêu yêu cầu, suy nghĩ vùng đất phương Nam.
- Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 2 – 3 HS chia sẻ trước lớp về những hiểu biết, cảm nhận của bản thân.
- Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, khen ngợi HS
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Mỗi vùng đất mà chúng ta đi qua luôn để lại ấn tượng về thiên nhiên, con người nơi đó. Nhà văn Đoàn Giỏi bằng góc nhìn tinh tế, chân thực của mình về thiên nhiên và con người mảnh đất cuối trời phương Nam đã viết nên cuốn tiểu thuyết nổi tiếng Đất rừng phương Nam. Trong tiết học hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu đoạn trích Người đàn ông cô độc giữa rừng để cùng nhau trải nghiệm qua trang sách về một vùng đất đầy thi vị.
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu giới thiệu bài học và tri thức ngữ văn
- Mục tiêu: Nắm được những thông tin về tác giả, tác phẩm Người đàn ông cô độc giữa rừng.
- Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về tác giả, tác phẩm Người đàn ông cô độc giữa rừng.
- Sản phẩm học tập: HS nêu được một số nét về tác giả Đoàn Giỏi và thông tin tác phẩm Người đàn ông cô độc giữa rừng.
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập – GV yêu cầu HS dựa vào phần chuẩn bị ở nhà, giới thiệu về tác giả Đoàn Giỏi và tiểu thuyết Đất rừng phương Nam – HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập – HS đọc thông tin tác giả trong SGK, tóm tắt ý chính. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận – GV mời 2 HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ – GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức. Nhiệm vụ 1: Đọc, kể, tóm tắt VB Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập – GV hướng dẫn HS đọc văn bản. – GV hướng dẫn HS tìm hiểu những từ ngữ khó: cà ràng, lưỡi lê, nhai bậy, nhà việc, khám, bùa, kì hình dị tướng… – GV yêu cầu HS xác định thể loại, bố cục văn bản. – GV đặt câu hỏi: Văn bản kể về việc gì? Đoạn trích có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Nhan đề văn bản gợi cho em những suy nghĩ gì? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập – HS làm việc theo bàn, HS thực hiện nhiệm vụ học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận – GV mời 3 HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ – GV Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức. | I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả – Tên: Đoàn Giỏi – Năm sinh – năm mất: 1925 – 1989 – Quê quán: Tiền Giang – Nhân vật chính: Mon, Men. 2. Tác phẩm – Đất rừng phương Nam là tiểu thuyết của nhà văn Đoàn Giỏi viết về cuộc đời phiêu bạt của cậu bé tên An. Bối cảnh của tiểu thuyết là miền Tây Nam Bộ, Việt Nam vào những năm 1945, sau khi thực dân Pháp quay trở lại xâm chiếm Nam Bộ. – Văn bản trích Người đàn ông cô độc giữa rừng được trích trong tác phẩm Đất rừng phương Nam (1957). 3. Đọc văn bản – Thể loại: tiểu thuyết – Bố cục: 3 phần. + Phần 1: Từ đầu… mới tìm ra lửa vậy: Hoàn cảnh gặp gỡ Võ Tòng + Phần 2: Tiếp…ói một cách chắc chắ như vậy: Lai lịch của Võ Tòng + Phần 3: Còn lại: Cuộc chia tay Võ Tòng – Nội dung: Văn bản kể về cuôc găp gở giửa An vá tia nuôi với chú Võ Tòng ở căn lều của chú giữa rừng U Minh. – Nhân vât: Đoan trích có các nhân vật An, tía nuôi của An, chú Võ Tòng Trong đó, chú Võ Tòng là nhân vật chính. – Nhan đề của văn bản gợi lên hình ảnh chú Võ Tòng – người đàn ông sống một mình trơ trọi giữa rừng. |
Giới thiệu tác phẩm🌿 Cảm Xúc Mùa Thu [Đỗ Phủ] 🌿 Nội Dung, Nghệ Thuật
Sơ Đồ Tư Duy Người Đàn Ông Cô Độc Giữa Rừng
Lưu ngay các mẫu sơ đồ tư duy bài Người đàn ông cô độc giữa rừng sau đây, chúng sẽ giúp bạn tiếp thu bài học nhanh hơn.
5 Mẫu Phân Tích Người Đàn Ông Cô Độc Giữa Rừng Hay Nhất
Sưu tầm các mẫu phân tích tác phẩm Người đàn ông cô độc giữa rừng cho bạn đọc tham khảo.
Mẫu Phân Tích Người Đàn Ông Cô Độc Giữa Rừng Hay – Mẫu 1
Đoàn Giỏi là một nhà văn thường viết về thiên nhiên, con người Nam Bộ. Một trong những tác phẩm tiêu biểu của ông phải kể đến tiểu thuyết Đất rừng phương Nam. Văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” trích trong cuốn tiểu thuyết này.
Đất rừng phương Nam là tiểu thuyết của nhà văn Đoàn Giỏi viết về cuộc đời của cậu bé An. Bối cảnh của tiểu thuyết là miền Tây Nam Bộ, Việt Nam vào những năm 1945, sau khi thực dân Pháp quay trở lại xâm chiếm Nam Bộ.
Đoạn trích “Người đàn ông cô độc giữa rừng” kể về việc cậu bé An theo tía nuôi đến thăm Võ Tòng. Không ai biết tên tuổi, lai lịch của Võ Tòng. Chỉ biết rằng mười mấy năm về trước, một mình chú bơi xuồng đến che lều ở nơi rừng hoang nhiều thú này và từng đánh bại một con hổ.
Một lần, Võ Tòng bị tên địa chủ vu oan cho tội ăn trộm. Chú một mực cãi lại, bị tên địa chủ đánh. Chú vô tình chém bị thương tên địa chú, nhưng không trốn chạy mà đường hoàng đến chịu tội. Khi trở về thì nghe tin vợ đã lấy tên địa chủ kia, còn đứa con trai độc nhất thì đã chết, Võ Tòng liền bỏ làng đi.
Ở cuối đoạn trích, Võ Tòng đã đưa cho tía nuôi An những mũi tên tẩm độc để phòng thân cũng là để giết chết kẻ thù.
Về nội dung, “Người đàn ông cô độc giữa rừng” đã khắc họa vô cùng chân thực khung cảnh núi rừng rộng lớn, hoang sơ. Cùng với đó, nhân vật Võ Tòng là nhân vật trung tâm đã đại diện cho tính cách tiêu biểu của con người Nam Bộ hồn hậu, chất phác và trọng nghĩa tình.
Về nghệ thuật, nhà văn đã miêu tả thành công nhân vật Võ Tòng bằng cách sử dụng ngôi kể một cách linh hoạt (ngôi kể thứ nhất – cậu bé an, ngôi kể thứ ba). Cách kể này cho người đọc một cái nhìn đa chiều về Võ Tòng.
Trong mắt cậu bé An, chú Võ Tòng là người cởi mở, phóng khoáng, vui tính. Trong mắt người kể chuyện và người dân, Võ Tòng là một người gan dạ, có phần ngang tàng, liều lĩnh nhưng vô cùng tốt bụng và đáng quý. Tác giả sử dụng ngôn ngữ mộc mạc, giản dị và mang đậm màu sắc Nam Bộ.
Với đoạn trích “Người đàn ông cô độc giữa rừng”, tác giả đã ca ngợi nhân vật Võ Tòng với phẩm chất hiền lành, chất phác nhưng vô cùng mạnh mẽ – đại diện cho phẩm chất của con người Nam Bộ, cùng với đó là vẻ đẹp của thiên nhiên núi rừng Nam Bộ hiện lên đầy chân thực, sống động.
Mẫu Phân Tích Người Đàn Ông Cô Độc Giữa Rừng Hay Đặc Sắc – Mẫu 2
Đất rừng phương Nam là một trong những tiểu thuyết nổi tiếng của nhà văn Đoàn Giỏi. Văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” được trích trong cuốn tiểu thuyết đã để lại cho người đọc nhiều ấn tượng sâu sắc.
Đoạn trích kể về việc An theo tía nuôi đến thăm Võ Tòng – một người đàn ông sống cô độc giữa rừng. Không ai biết tên thật của Võ Tòng là gì, người dân ở đây chỉ biết rằng từ mười mấy năm về trước, chú đã một mình bơi xuồng đến dựng lều giữa khu rừng đầy thú dữ. Người ta vẫn truyền nhau kể lại việc một mình Võ Tòng đã giết chết hơn hai mươi con hổ. Có lẽ nguồn gốc cái tên Võ Tòng cũng bắt đầu từ đó.
Cuộc đời của Võ Tòng cũng trải qua nhiều cay đắng, bất hạnh. Trước đây, chú cũng từng có một gia đình như ai. Vợ chú là một người đàn bà xinh xắn, lúc mang thai đứa con đầu lòng cứ kêu thèm ăn măng. Yêu quý vợ hết mực, chú liều xách dao đến bụi tre đình làng xắn một mụt măng.
Khi về ngang qua bờ tre nhà địa chủ liền bị hắn vu cho tội ăn trộm. Võ Tòng một mực cãi lên nhưng bị tên địa chủ quyền thế lại ra sức đánh, khiến chú chém trả. Nhưng chú không trốn chạy mà đường hoàng chịu tội. Câu chuyện này cho thấy Võ Tòng là một con người gan dạ, dũng cảm.
Võ Tòng cũng là một người giàu lòng yêu nước thể hiện qua cuộc trò chuyện với tía nuôi của An về chuyện đánh giặc Pháp. Từ việc chú chuẩn bị những mũi tên tẩm thuốc độc, rồi chia cho tía nuôi của An, cũng như việc kể lại chiến công giết chết tên giặc Pháp với vẻ hào hứng, sung sướng. Nhà văn đã khắc họa nhân vật này để cho thấy vẻ đẹp phẩm chất của con người Nam Bộ: phóng khoáng, tốt bụng, giàu tình cảm.
Cùng với đó, một điểm khiến người đọc cảm thấy ấn tượng là không gian núi rừng Nam Bộ được nhà văn khắc họa đầy chân thực. Những hình ảnh như “ánh lửa bếp chiếu qua khung cửa sổ, soi rõ hình những khúc gỗ xếp thành bậc thang dài xuống bến”.
Hay căn nhà của Võ Tòng: “Trên vách lều đóng đầy mồ hóng đen sì, một chùm xương sọ khỉ ước chừng vài mươi cái treo lủng láng cạnh những đầu con nhọ nồi khô, những chân tay khỉ, tay chân dọc xâu từng đôi một, gác trên đoạn sào nhỏ”. Cùng với tiếng kêu của con vượn bạc má “Ché… ét ché… ét…”. Tất cả đã tạo nên một khung cảnh hoang dã, vắng vẻ.
Tóm lại, đoạn trích “Người đàn ông cô độc giữa rừng” có nhiều nét đặc sắc về nội dung về nghệ thuật, góp phần làm nên tác phẩm “Đất rừng phương Nam”.
Mẫu Phân Tích Người Đàn Ông Cô Độc Giữa Rừng Chọn Lọc – Mẫu 3
Trong kiệt tác văn học Trung Hoa, tiểu thuyết Thủy Hử có một nhân vật nổi tiếng là Võ Tòng, thực tế ông có thật trong lịch sử, là một trong số 108 vị anh hùng Lương Sơn Bạc. Võ Tòng trong văn học Trung Hoa nổi tiếng với điển tích giết hổ. Và trong văn học Việt Nam cũng có một nhân vật được gọi là Võ Tòng vì từng đánh bại một con hổ chúa hung dữ, đây chính là nhân vật chính trong đoạn trích “Người đàn ông cô độc giữa rừng” trích truyện “Đất rừng phương Nam” của nhà văn Đoàn Giỏi.
Truyện có bối cảnh ở miền Tây Nam Bộ nước ta vào những năm 1945, sau khi thực dân Pháp quay trở lại xâm chiếm Nam Bộ. Đoạn trích nằm ở chương 10 của truyện, kể về cuộc gặp gỡ Võ Tòng của An và tía nuôi, xoay quanh cuộc sống bất hạnh và phẩm chất cao đẹp của Võ Tòng.
Ngay từ nhan đề đoạn trích “Người đàn ông cô độc giữa rừng” đã mang tới cho chúng ta hình ảnh về một người đàn ông một mình sống giữa nơi rừng hoang vu, lạnh lẽo và cô độc, chính là nhân vật chính của đoạn trích, Võ Tòng.
An và tía nuôi đến gặp Võ Tòng tại túp lều giữa rừng U Minh của ông. Đây là khu rừng nổi tiếng nước ta vì sự hùng vĩ và hoang sơ, hầu như không có người sinh sống.
Túp lều của Võ Tòng rất đơn sơ, theo từng bước chân của An vào bên trong, đầu tiên, là “những khúc gỗ xếp thành bậc thang dài xuống bến” để lên lều. Bởi rừng U Minh là rừng ngập mặn có đặc điểm chính là được hình thành ở những cửa sông lớn ven biển, khi thủy triều lên, rừng cây sẽ bị ngập một phần hoặc hoàn toàn trong nước biển, khi thủy triều rút, rừng sẽ hiện ra trên đất. Vậy nên lều của chú Võ Tòng phải làm cao hơn so với đất để tránh thủy triều.
Ở bên trong lều, hầu như không có đồ đạc gì, không có ghế để ngồi mà ngồi bằng “gộc cây”, có bếp lửa nhưng “cà ràng”, còn có “hai chiếc nỏ gác chéo lên nhau”. Không khí trong lều u ám với “mùi lông khét”, làn khói có “mùi hăng hắc” và “màu xanh xanh” bay ra từ nồi đất trên bếp, khiến không chỉ An mà chúng ta cũng không khỏi thấy “rợn rợn”. Chính vì gặp chú Võ Tòng trong hoàn cảnh như vậy mà An có cảm giác “đang sống lùi lại từ cái thời kì loài người mới tìm ra lửa vậy”.
Hoàn cảnh sống của Võ Tòng thật thiếu thốn và nguy hiểm bởi rừng U Minh không những hoang sơ, rộng lớn mà còn có nhiều loại thú dữ. Vậy tại sao chú lại chọn sống ở đây? Tác giả Đoàn Giỏi đã gieo sự tò mò đến với người đọc về nhân vật Võ Tòng qua một bức tranh bao quát về hoàn cảnh sống của nhân vật như vậy.
Không ai rõ lai lịch của chú Võ Tòng đến từ đâu? Bao nhiêu tuổi? Tên thật là gì? Chú mang tên Võ Tòng giống nhân vật nổi tiếng trong tiểu thuyết Thủy Hử bên Tàu vì như nhân vật đó, chú từng giết chết một con hổ chúa. Mười mấy năm trước, Võ Tòng đi xuồng một mình tới dựng lều trong khu rừng “đầy thú dữ” này. Ngoại hình chú Võ Tòng khi nhìn rất hung tợn và có phần kì dị với hai mắt “sâu hoắm và tròng mắt trắng dã long qua long lại, sắc lẹm như dao”, tóc chú thì như “bờm ngựa” tới gáy và đặc biệt trên mặt chú có một “hàng sẹo khủng khiếp chạy từ thái dương xuống cổ”, đây là vết tích do bị con hổ chúa cào khi xưa. Võ Tòng thường cởi trần, mặc chiếc quần ka ki kiểu của lính Pháp có túi, đã lâu không giặt và đeo “một chiếc lưỡi lê đựng trong vỏ sắt”. Ngoại hình như vậy, khiến ai mới gặp chú Võ Tòng lần đầu chắc chắn cũng sẽ e dè và khiếp sợ.
Cuộc đời chú Võ Tòng đã phải trải qua rất nhiều bất hạnh. Chú đã từng phải đi tù bị vu oan, chém một lão địa chủ. Trước khi đi tù, Võ Tòng cũng có cuộc sống hạnh phúc và bình dị như bao người khác. Chú có một “gia đình đàng hoàng” và một người vợ xinh xắn, nhưng rủi thay đúng lúc đang hạnh phúc chuẩn bị chào đón đứa con đầu lòng của hai người thì vợ chú thèm ăn măng, là một người hiền lành, thương yêu vợ hết mực, chú đã “bèn liều xách dao đến bụi tre đình làng xắn một mụt măng”.
Lúc đi ngang qua bụi tre nhà lão địa chủ trong làng, Võ Tòng bị vu oan ăn trộm măng nhà lão. Chú cãi lại thì bị tên địa chủ ra sức đánh nên đã chém trả hắn. Nhưng Võ Tòng không trốn chạy mà tự xách dao lên nhà việc nhận tội. Phẩm chất của chú Võ Tòng thật đáng quý, là một người đàn ông yêu thương vợ, kính trọng ông bà tổ tiên vì khi chém trả tên địa chủ sau khi bị đánh lên đầu, chú nói: “Đánh đâu thì còn nhịn được, chứ đánh lên đầu là nơi thờ phụng ông bà… thì số mày tới rồi!”.
Không chỉ vậy chú còn là một người dũng cảm, dám làm, dám chịu khi tự mình đi nhận tội tại nhà việc. Sau khi ra tù, vợ chú đã trở thành vợ lẽ của chính lão địa chủ đó, đứa con chú chưa từng được gặp mặt đã chết, chắc hẳn tới đây ai cũng sẽ nghĩ Võ Tòng sẽ đi trả thù lão địa chủ, nhưng không, chú không đến sống chết với tên địa chủ mà bỏ làng, đến khu rừng hoang vu, nguy hiểm này dựng lều, bắt thú.
Việc này thể hiện chú đã cam chịu, chấp nhận số phận nghiệt ngã của mình. Dần dần ở trong rừng lâu, trải qua nhiều nguy hiểm, ngoại hình của Võ Tòng đã trở nên kì lạ như bây giờ. Nhưng người dân xung quanh đã quen biết, đều rất quý mến chú vì đức tính hiền lành, tốt bụng cũng như thương cảm cho sự bất hạnh của người đàn ông cô độc ấy.
Tuy cuộc đời Võ Tòng là một dãy những chuyện oái oăm, bất hạnh, nhưng không vì thế mà làm thay đổi những phẩm chất đáng quý của chú, đúng như câu nói “gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”. Chú có tính cách vui vẻ, phóng khoáng và hài hước thể hiện qua từng câu nói.
Võ Tòng là một người gan dạ, có thể khẳng định chắc chắn như vậy vì nếu không gan dạ, sao chú giết được con hổ chúa, lại sống cô độc mười mấy năm trong rừng U Minh hoang vu, nguy hiểm trùng trùng, nơi nước độc và thú dữ xung quanh và chú còn không thèm dùng đến súng để săn bắn hay phòng thân, chú nói: “Mấy thằng nhát gan mới cần súng, vì súng ở xa cũng bắn được mà”.
Đặc biệt, chú Võ Tòng là một người có tinh thần yêu nước mãnh liệt, khi chú làm nỏ tẩm thuốc cho tía nuôi An để giết giặc Pháp. Trong hoàn cảnh bất hạnh như vậy, chú Võ Tòng vẫn một lòng nghĩ tới “nghĩa chung” vì đất nước quyết không màng hiểm nguy.
Trong đoạn trích Người đàn ông cô độc giữa rừng, tác giả Đoàn Giỏi đã khắc họa nhân vật Võ Tòng, tía nuôi và An thành công, đại diện cho người dân vùng Nam Bộ với những phẩm chất cao đẹp là phóng khoáng, gan dạ, giản dị, đặc biệt là tinh thần yêu nước nồng cháy.
Qua đoạn trích “Người đàn ông cô độc giữa rừng”, nhà văn Đoàn Giỏi đã mang tới cho người đọc hình ảnh Võ Tòng, một con người bình thường với sự bất hạnh không ngờ trong cuộc sống, nhưng lại rất phi thường vì dù trong hoàn cảnh khó khăn vẫn không đánh mất đi những phẩm chất đáng quý.
Võ Tòng còn là đại diện cho những người Nam Bộ phóng khoáng, giản dị và bất khuất anh dũng, vì nước có thể sẵn sàng làm những việc nguy hiểm, quên thân mình. Những phẩm chất của chú Võ Tòng thật đáng quý, là tấm gương sáng cho những người đọc, đặc biệt là chúng ta, những học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường phải học tập và noi theo để trở thành những người con tốt của gia đình và đất nước.
Mẫu Phân Tích Người Đàn Ông Cô Độc Giữa Rừng Ngắn Hay – Mẫu 4
Đoạn trích “Người đàn ông cô độc giữa rừng” đem đến cho người đọc nhiều cảm nhận thú vị về con người và thiên nhiên Nam Bộ.
Nội dung của đoạn trích kể về việc tía nuôi của An đưa cậu đến thăm Võ Tòng, một người đàn ông sống giữa rừng sâu. Điểm đầu tiên mà người đọc cảm thấy ấn tượng chính là không gian núi rừng Nam Bộ.
Tác giả đã miêu tả căn nhà của Võ Tòng qua những chi tiết như “ánh lửa bếp chiếu qua khung cửa sổ, soi rõ hình những khúc gỗ xếp thành bậc thang dài xuống bến”; “trên vách lều đóng đầy mồ hóng đen sì, một chùm xương sọ khỉ ước chừng vài mươi cái treo lủng láng cạnh những đầu con nhọ nồi khô, những chân tay khỉ, tay chân dọc xâu từng đôi một, gác trên đoạn sào nhỏ”. Đặc biệt là âm thanh của con vượn bạc má “Ché… ét ché… ét…”. Từ đó, không gian núi rừng hiện lên với vẻ hoang sơ, heo hút.
Với điểm nhìn của nhân vật An, Võ Tòng là nhân vật trung tâm của đoạn trích hiện lên đầy chân thực. Ẩn sâu trong vẻ bên ngoài dị thường là một tính cách hiền lành, tốt bụng.
Không chỉ vậy, Võ Tòng còn là một người có tình yêu quê hương, đất nước sâu sắc. Chú căm thù giặc Pháp và thứ vũ khí hiện đại của chúng. Chú đã tạo ra những mũi tên tẩm độc để giết giặc. Có thể thấy, nhân vật này chính được khắc họa nhằm đại diện cho tính cách của con người Nam Bộ – chất phác, thật thà mà dũng cảm, gan dạ.
Tóm lại, đoạn trích “Người đàn ông cô độc giữa rừng” có giá trị về nội dung và nghệ thuật, tiêu biểu cho tác phẩm Đất rừng phương Nam.
Mẫu Phân Tích Người Đàn Ông Cô Độc Giữa Rừng Tiêu Biểu – Mẫu 5
Nhân vật Võ Tòng trong tác phẩm “Người đàn ông cô độc giữa rừng” của nhà văn Đoàn Giỏi, có tính cách phóng khoáng, trượng nghĩa, lại pha lẫn chút ngang tàng, bụi bặm. Nhân vật này đã để lại trong tôi những ấn tượng, tình cảm sâu sắc.
Có thể nói chú Võ Tòng là một người thành thật, khảng khái, tốt bụng, có chút liều lĩnh, ngang tàng ẩn trong một hình hài hung dữ. Người đọc hẳn sẽ còn nhớ hàng sẹo khủng khiếp chạy từ thái dương xuống cổ của chú Võ Tòng. Đây chính là cái tích để người ta gọi chú là Võ Tòng giống như nhân vật trong Thủy hử. Bởi Võ Tòng trong Thủy hử là một người vô cùng khỏe mạnh, đã tay đôi đấu với hổ và giành chiến thắng.
Việc đánh hổ cho thấy Võ Tòng dù là nhân vật trong tác phẩm nào cũng có một sức mạnh thật phi thường và một bản lĩnh hiếm có. Riêng với Võ Tòng trong Đất rừng phương Nam, sức mạnh thể lực và bản lĩnh ấy đã được thể hiện bằng hàng sẹo dài có phần hung dữ.
Vẻ bề ngoài tưởng như hung dữ của Võ Tòng lại ẩn chứa bên trong là một con người có lòng tốt bụng, thành thật, gần gũi. Điều này được thể hiện qua cách ăn mặc, ngôn ngữ, hành động và suy nghĩ của nhân vật. Trong mắt cậu bé An, chú Võ Tòng là một người gần gũi, tốt tính, hào phóng. Chú ăn mặc dân dã, cởi trần, mặc chiếc quần ka ki nhưng đã lâu không giặt. Chú nói với An theo lối trêu đùa, vui vẻ; hứa với An sẽ sẵn một con heo hoặc nai cho cậu.
Đặc biệt, tôi ấn tượng với chi tiết chú Võ Tòng lấy miếng khô nai to nhất đưa cho An để cậu nhai cho đỡ buồn miệng. Tại sao phải là miếng khô nai to nhất mà không phải một miếng khô nai nào khác? Đó là vì chú Võ Tòng quan tâm, quý mến An và cũng là sự hào phóng, tốt bụng của chú.
Sự thành thật của chú Võ Tòng được thể hiện qua hai chi tiết. Đó là khi chú giết chết địa chủ và tự đi đầu thú và dân làng đều quý chú vì sự thành thật, chân chất của chú. Chỉ với hai chi tiết này thôi, chú Võ Tòng đã hiện lên là một người đáng tin tưởng, đáng để nhận được sự tôn trọng, quý mến mà không phải là sự sợ hãi ban đầu khi nhìn thấy hàng sẹo dài chạy từ thái dương xuống cổ.
Chú Võ Tòng dễ gần, dễ mến còn bởi chú là một người có suy nghĩ thấu đáo, chu toàn. Chú đã chia cho bác Hai những mũi tên mà chú đã chuẩn bị, tẩm thuốc độc để giết lũ giặc Pháp. Nhưng chú lại không nói điều đó với má nuôi của An – vợ của bác Hai vì sợ má An ngăn trở công việc, sợ rằng má An sẽ cảm thấy sợ hãi. Chính cái im ỉm, không nói với má của An đã cho thấy chú Võ Tòng là một người có suy nghĩ thấu đáo.
Cũng ở chi tiết này, người đọc còn thấy được một phầm chất đáng quý của chú Võ Tòng như bao nhiêu người Việt Nam khác. Đó là tình yêu quê hương, đất nước, căm thù lũ giặc xâm lược. Chẳng vậy mà chú Võ Tòng đã tẩm thuốc độc vào những mũi tên để chuẩn bị đi hạ những tên lính giặc.
Như vậy, có thể thấy, chú Võ Tòng trong tác phẩm Đất rừng phương Nam của Đoàn Giỏi là một nhân vật có vẻ ngoài hung dữ, nhưng ẩn chứa bên trong lại là những vẻ đẹp rất ấm áp. Đó là sự chân thành, thật thà, thẳng thắn; là sự quan tâm, chăm sóc, lo nghĩ chu đáo; là sự hào phóng, tốt bụng; là lòng yêu nước nhiệt thành. Nhân vật Võ Tòng chính là đại diện cho hình ảnh con người Nam Bộ giàu sự phóng khoáng, tốt bụng và tình cảm.
Đón đọc tác phẩm🌱 Bầy Chim Chìa Vôi 🌱 Nội Dung Tác Phẩm, Giá Trị, Phân Tích