38+ Bài Thơ Trung Quốc Về Cuộc Sống, Tình Bạn Hay Nhất. Đừng Bỏ Lỡ Danh Sách Những Bài Thơ Tiếng Trung Nổi Tiếng Nhất Được Thohay.vn Sưu Tầm Dưới Đây.
NỘI DUNG CHÍNH
Đặc Điểm Thơ Trung Quốc
Thơ Trung Quốc, đặc biệt là thơ Đường, có nhiều đặc điểm nổi bật và phong phú. Dưới đây là một số đặc điểm chính:
- Tính nhạc và tính họa
- Thơ Đường rất coi trọng tính nhạc và tính họa, tức là sự kết hợp giữa âm thanh và hình ảnh trong thơ.
- Ví dụ, thơ của Vương Duy thường được ví như “trong mỗi bài thơ là một bức họa, và trong mỗi bức họa lại có một bài thơ”.
- Sự chắt lọc ngôn từ
- Thơ Đường nổi tiếng với sự chắt lọc về ngôn từ, sâu sắc về ý tứ và giàu chất trữ tình. Các nhà thơ thường sử dụng ngôn từ một cách tinh tế để truyền tải cảm xúc và ý nghĩa sâu xa.
- Luật bằng trắc và cấu trúc chặt chẽ
- Thơ Đường có quy tắc nghiêm ngặt về luật bằng trắc và cấu trúc. Các bài thơ thường tuân theo các thể loại như ngũ ngôn (5 chữ), thất ngôn (7 chữ), tuyệt cú (4 câu), và bát cú (8 câu).
- Chủ đề phong phú
- Thơ Đường bao gồm nhiều chủ đề khác nhau như thiên nhiên, tình yêu, triết lý, và cuộc sống hàng ngày. Các nhà thơ như Lý Bạch và Đỗ Phủ đã sáng tác nhiều bài thơ nổi tiếng với các chủ đề đa dạng này.
- Ảnh hưởng sâu rộng
- Thơ Đường không chỉ có ảnh hưởng lớn trong văn học Trung Quốc mà còn lan tỏa đến nhiều nền văn học khác, bao gồm cả Việt Nam.
Một trong những bài thơ nổi tiếng của Lý Bạch là “Tĩnh Dạ Tứ“:
床前明月光,
疑是地上霜。
举头望明月,
低头思故乡。
Dịch nghĩa:
Ánh trăng sáng trước giường,
Ngỡ là sương trên mặt đất.
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,
Cúi đầu nhớ quê hương.
Tặng bạn chùm: Thơ Cổ Phong Hay
Những Câu Thơ Trung Quốc Hay Về Cuộc Sống
Thơ Trung Quốc về cuộc sống thường mang đậm chất triết lý và cảm xúc, phản ánh những suy tư, cảm nhận về cuộc sống hàng ngày, thiên nhiên và con người. Dưới đây là một số bài thơ nổi tiếng:
白头吟 Khúc ngâm đầu bạc
Tác giả: Trác Văn Quân
皑如山上雪,
皎若云间月。
间君有两意,
故来相决绝。
今日斗酒会,
明旦沟水头。
躞蹀御沟上,
沟水东西流。
Dịch nghĩa
Trắng như tuyết trên núi,
Sáng như trăng ở trong mây.
Nghe lòng chàng có hai ý,
Nên thiếp quyết cắt đứt.
Ngày hôm nay nâng chén sum vầy,
Sớm mai đã đưa tiễn nhau ở bên sông.
Đi lững thững trên dòng nước,
Nước cứ chảy xuôi mãi từ đồng về tây.
野老歌 / Dã Lão Ca
Tác giả: Trương Tịch
老农家贫在山住,耕种山田三四亩。
苗疏税多不得食,输入官仓化为土。
岁暮锄犁傍空室,呼儿登山收橡实。
西江贾客珠百斛,船中养犬长食肉。
Dịch nghĩa
Ông lão nhà nghèo ở trong núi,
Cày cấy đất núi được ba bốn mẫu.
Lúa ít đóng thuế nhiều nên không có lúa để ăn,
Gom về kho quan để mốc thành đất.
Cuối năm, cày bừa để dựa góc nhà trống không,
Ông kêu con cháu lên núi hái hạt dẻ rừng về ăn.
Nhà buôn ở Tây Giang kho báu có cả trăm hộc,
Chó nuôi trên thương thuyền ngày nào cũng có thịt ăn.
鸚鵡洲 – Anh Vũ Châu
Tác giả: Lý Bạch
鸚鵡來過吳江水,
江上洲傳鸚鵡名。
鸚鵡西飛隴山去,
芳洲之樹何青青。
煙開蘭葉香風暖,
岸夾桃花錦浪生。
遷客此時徒極目,
長洲孤月向誰明?
Dịch nghĩa
Chim anh vũ xưa bay đến sông Ngô
Bãi trên sông mới truyền lại tên Anh Vũ
Chim anh vũ đã bay về Tây qua núi Lũng
Bãi thơm cây xanh biếc làm sao!
Khói toả ra từ lá cây lan làm gió thơm nổi dậy
Bờ liền với hoa đào, sóng gấm sinh
Lúc ấy người đi đày trông hoài cõi xa
Trên bãi dài mảnh trăng cô đơn còn soi sáng cho ai.
春望: Xuân Vọng
Tác giả: Đỗ Phủ
国破山河在,
城春草木深。
感时花溅泪,
恨别鸟惊心。
烽火连三月,
家书抵万金。
白头搔更短,
浑欲不胜簪。
Dịch nghĩa
Nước phá tan, núi sông còn đó,
Đầy thành xuân cây cỏ rậm sâu.
Cảm thời hoa rỏ dòng châu
Biệt ly tủi giận, chim đau nỗi lòng.
Ba tháng khói lửa ròng không ngớt,
Bức thư nhà, giá đắt bạc muôn.
Gãi đầu tóc bạc ngắn ngun,
Dường như hết thảy, e khôn búi tròn.
枫桥夜泊: Phong Kiều Dạ Bạc
Tác giả: Trương Kế
月落乌啼霜满天
江枫鱼火对愁眠
姑苏城外寒山寺
夜半钟声到客船
Bản dịch của Nguyễn Hàm Ninh
Trăng tà chiếc quạ kêu sương
Lửa chài cây bến sầu vương giấc hồ
Thuyền ai đậu bến Cô Tô
Nửa đêm nghe tiếng chuông chùa Hàn San
Đón đọc thêm 🌿 Thơ Trung Quốc 🌿
Chùm Thơ Trung Quốc Về Cuộc Sống Ngắn
Sau đây là Chùm Thơ Trung Quốc Về Cuộc Sống Ngắn, cùng đón đọc và cảm nhận thêm nhé!
回乡偶书 – Hồi hương ngẫu thư
Tác giả: Hà Chí Trương
少 小 离 家 老 大 回,
乡 音 无 改 鬓 毛 衰.
儿 童 相 见 不 相 识,
笑 问 客 从 何 处 来.
Dịch thơ (Phạm Sĩ Vĩ):
Khi đi trẻ, lúc về già
Giọng quê không đổi, tóc đà khác bao
Trẻ con nhìn lạ không chào,
Hỏi rằng khách ở chốn nào tới đây.
山居秋暝 / Sơn Cư Thu Minh
Tác giả: Chưa rõ
山居秋瞑
空山新雨后,
天气晚来秋。
明月松间照,
清泉石上流。
竹喧归浣女,
莲动下渔舟。
随意春芳歇,
王孙自可留。
Dịch nghĩa
Ngọn núi vắng sau cơn mưa
Thời tiết ban đêm đã là thu rồi
Ánh trăng sáng chiếu qua rừng cây tùng
Suối nước xanh chảy trên đá
Nghe có tiếng trúc xào xạc mấy cô đi giặt áo về
Tiếng lá sen xao động có người hạ thuyền xuống
Tùy ý, hương xuân đã hết
Các vương tôn muốn ở lại thì tự nhiên
玉楼春-春恨 / Ngọc Lâu Xuân – Xuân Hận
玉楼春-春恨
绿杨芳草长亭路,
年少抛人容易去。
楼头残梦五更钟,
花底离愁三月雨。
无情不似多情苦,
一寸还成千万缕。
天涯地角有穷时,
只有相思无尽处。
Dịch nghĩa
Liễu xanh, cỏ thơm ở trường đình bên đường,
Tuổi trẻ dễ dàng bỏ người lại mà đi mất.
Trên lầu cao, tiếng chuông canh năm làm tỉnh giấc mộng,
Dưới hoa, mưa tháng ba gợi lại nỗi sầu ly biệt.
Kẻ vô tình đâu như (đâu thấu hiểu) nỗi khổ của người đa tình,
Một tấc tương tư cũng biến thành ngàn vạn sợi sầu khổ.
Chân trời góc bể cũng có nơi cùng tận,
Chỉ có lòng tương tư là không có kết thúc.
望庐山瀑布: Vọng Lư sơn bộc bố
Tác giả: Lí Bạch
日照香炉生紫烟
遥看瀑布挂前川.
飞流直下三千尺
疑是银河落九天.
Dịch nghĩa
Nắng rọi Hương Lô khói tía bay
Xa trông dòng thác trước sông này
Nước bay thẳng tắp ba nghìn thước
Tưởng dải ngân hà tuột khỏi mây.
春中田园作 / Xuân Trung Điền Viên Tác
Tác giả: Vương Duy
春中田园作
屋上春鸠鸣,
村边杏花白。
持斧伐远扬,
荷锄觇泉脉。
归燕识故巢,
旧人看新历。
临觞忽不御,
惆怅远行客。
Dịch nghĩa
Chim xuân cưu kêu trên mái nhà,
Hoa hạnh trắng thông bên đang nở.
Cầm rìu chặt cành vươn xa,
Lấy cuốc khơi mạch suối.
Chim én bay về nhận ra tổ cũ của mình,
Người cũ xem lịch mới.
Cầm chung rượu trên tay nhưng không uống,
Xót thương người phương xa.
Trọn bộ ❤️️ Thơ Chữ Hán ❤️️ nổi tiếng
Những Bài Thơ Tiếng Trung Nổi Tiếng Nhất
Khám phá thêm tuyển tập Những Bài Thơ Tiếng Trung Nổi Tiếng Nhất đã để lại nhiều ấn tượng cho các bạn độc giả sau đây:
Ẩm tửu khán mẫu đơn
Tác giả: Lưu Vũ Tích
金太阳花钱钱
致力于药物应用
蒲公英花语:
真正的老人表态
Dịch nghĩa
Hôm nay uống rượu bên hoa
Vui lòng say sưa mấy chén
Chỉ e hoa sẽ nói :
Không phải nở cho người già
月夜 – Nguyệt Dạ
Tác giả: Đỗ Phủ
今夜鄜州月,
闺中只独看.
遥怜小儿女,
未解忆长安.
香雾云鬟湿,
清辉玉臂寒.
何时倚虚幌,
双照泪痕干.
Dịch thơ
Châu Phu này lúc trăng soi,
Buồng the đêm vắng riêng coi một mình.
Đoái thương thơ dại đầu xanh,
Tràng An chưa biết mang tình nhớ nhau.
Sương sa thơm ướt mái đầu,
Cánh tay ngọc trắng lạnh màu sáng trong.
Bao giờ tựa bức màn không,
Gương soi chung bóng lệ dòng dòng khô.
春盡 – Xuân Tận
Tác giả: Hàn Ốc
惜春連日醉昏昏,
醒後衣裳見酒痕。
細水浮花歸別浦,
斷雲含雨入孤村。
人閒易得芳時恨,
地迥難招自古魂。
慚愧流鶯相厚意,
清晨猶為到西園。
Dịch nghĩa
Vì tiếc xuân nên say mấy ngày liền
Sau khi tỉnh còn thấy vết rượu trên áo xiêm
Dòng nước nhỏ đã đưa hoa về khe nước khác
Đám mây đem mưa đổ xuống thôn xóm lẻ loi
Ở cõi nhân gian, dễ gặp những mối hận mùa thơm
Chỗ đất xa xôi khó vời những mảnh hồn xưa lại
Ta thẹn với ý tình nồng nàn của chim oanh
Vì ta mà sáng sớm đã đến khu vườn phía tây
红豆词: Hồng Đậu Từ
Tác giả: Tào Tuyết Cần
作者: 曹雪芹 – 清
滴不尽相思血泪抛红豆
开不完春柳春花满画楼
睡不稳纱窗风雨黄昏后
忘不了新愁与旧愁
咽不下玉粒金波噎满喉
瞧不尽镜里花容瘦
展不开的眉头挨不明的更漏
呀!
恰便似遮不住的青山隐隐
流不断的绿水悠悠
Dịch thơ
Còn chảy mãi lệ tương tư thẫm đỏ
Hoa, liễu buồn thôi nở chốn lầu son,
Không yên giấc, mưa gió ngoài song cửa
sầu với sầu, tìm đến cuối hoàng hôn
Nuốt chẳng trôi, những lời vàng tiếng ngọc
Gương sáng soi khuôn mặt đã hao gầy
Mày chau lại, mong canh thâu chóng hết
Chao ôi!
Non xanh thấp thoáng không ngăn được
Nước biếc mênh mông trôi chẳng dừng.
断章 – Đoạn Chương
Tác giả: Biện Chi Lâm
你站在桥上看春风,
看春风人在楼上看你。
明月装饰了你的窗子,
你装饰了别人的梦。
Dịch thơ
Em đứng trên cầu ngắm cảnh,
Người ngắm cảnh trên cầu lại ngắm em.
Ánh trăng điểm tô cửa sổ phòng em,
Giấc mộng ai kia lại được em tô điểm.
观田家 / Quan Điền Gia
Tác giả: Vi Ứng Vật
微雨众卉新,
一雷惊蛰始。
田家几日闲?
耕种从此始。
丁壮俱在野,
场圃亦就理。
归来景常晏,
饮犊西涧水。
饥劬不自苦,
膏泽且为喜。
仓廪无宿储,
徭役犹未已。
方惭不耕者,
禄食出闾里。
Dịch nghĩa
Mưa nhỏ làm mọi loài cỏ nảy mầm mới,
Một cơn sấm chớp bắt đầu hiện tượng kinh trập.
Nhà nông được bao nhiêu ngày nhàn rỗi rồi?
Nay bắt đầu cày đất và gieo hạt theo ngay hiện tượng bắt đầu này.
Người lớn khoẻ mạnh đều ra đồng,
Ruộng vườn đều được sửa sang.
Thường trở về nhà trễ khi nắng sắp tắt,
Bê, nghé uống nước nơi suối phía tây.
Không thấy khổ khi đói bụng hay mệt nhọc,
Chịu mưa ướt cho đất được thấm nhuần là điều vui mừng.
Trong vựa, đụn chẳng có thóc lúa gì cả,
Làm để trả thuế cho quan và tô cho chủ đất còn chưa đủ.
Thấy điều này mới thấy hổ thẹn cho kẻ không làm ruộng như ta,
Bổng lộc và cái ăn đều do làng xã cung ứng.
Chia sẻ thêm chùm ✳️ Thơ Đường Trung Quốc ✳️ mới nhất
Thơ Trung Quốc Về Tình Bạn Chọn Lọc
Tổng hợp những bài Thơ Trung Quốc Về Tình Bạn Chọn Lọc được Thohay.vn sưu tầm dưới đây:
賈探春的詩 – Giả Thám Xuân đích thi
Tác giả: Tào Tuyết Cần
斜陽寒草帶重門,
苔翠盈鋪雨後盆。
玉是精神難比潔,
雪為肌骨易銷魂。
芳心一點嬌無力,
倩影三更月有痕。
莫道縞仙能羽化,
多情伴我詠黃昏。
Dịch nghĩa
Tà dương hàn thảo đái trùng môn,
Đài thuý doanh phô vũ hậu bồn.
Ngọc thị tinh thần nan tỷ khiết,
Tuyết vi cơ cốt dị tiêu hồn.
Phương tâm nhất điểm kiều vô lực,
Sảnh ảnh tam canh nguyệt hữu ngân.
Mạc đạo cảo tiên năng vũ hoá,
Đa tình bạn ngã vịnh hoàng hôn.
贈丁翼 – Tặng Đinh Dực
Tác giả: Tào Thực
嘉賓填城闕,
豐膳出中廚。
吾與二三子,
曲宴此城隅。
秦箏發西氣,
齊瑟揚東謳。
肴來不虛歸,
觴至反無餘。
我豈狎異人,
朋友與我俱。
大國多良材,
譬海出明珠。
君子義休偫,
小人德無儲。
積善有餘慶,
榮枯立可須。
滔蕩固大節,
世俗多所拘。
君子通大道,
無願為世儒。
Dịch nghĩa
Nơi cổng thành nhiều khách quý,
Đầy thức ngon từ bếp mang ra.
Ta cùng với đôi ba người bạn,
Cùng nhau bày tiệc nhỏ riêng ở một nơi trong góc thành.
Đàn tranh Tần tấu điệu nước Tần,
Đàn sắt Tề gảy bài ca nước Tề.
Đồ ăn ngon mang ra đều hết không phải mang về,
Chén rượu đầy mang tới đều cạn sạch không thừa.
Ta nào có khác mọi người,
Cùng bạn bè giãi tỏ tâm can.
Nước lớn sẵn nhiều sản vật quý,
Giống như biển có nhiều minh châu.
Quân tử mang nghĩa tốt đẹp,
Tiểu nhân không có đức hay.
Tích nhiều việc thiện ắt sẽ gặp phúc tới,
Do đó việc hưng suy có thể chờ từ trước.
Quân tử coi trọng tiết lớn,
Kẻ phàm chú ý nhiều việc nhỏ.
Quân tử thông đạt đại đạo, tráng chí,
Không ai muốn làm kẻ tục nho.
餞 故 人 – Tiễn Cố Nhân
Tác giả: Chưa rõ
在 橋 餞 故 人
孤 帆 風 吹 遠
不 知 日 相 遇
冀 望 友 平 安
Dịch nghĩa
Ngay tại cầu đưa tiễn người bạn xưa
Cánh buồm lẻ loi gió thổi ngày càng xa khuất
Không biết ngày nào cả hai sẽ gặp lại
Mong rằng bạn đi xa được bình an.
把酒問月 – Bả tửu vấn nguyệt
Tác giả: Lý Bạch
青天有月來幾時,
我今停杯一問之。
人攀明月不可得,
月行卻與人相隨。
皎如飛鏡臨丹闕,
綠煙滅盡清輝發。
但見宵從海上來,
寧知曉向雲間沒。
白兔搗藥秋復春,
嫦娥孤棲與誰鄰。
今人不見古時月,
今月曾經照古人。
古人今人若流水,
共看明月皆如此。
唯願當歌對酒時,
月光常照金樽裡。
Dịch nghĩa
Trời xanh có vầng trăng đã bao lâu rồi?
Nay ta ngừng chén hỏi trăng đây!
Người thường không thể vin với được vầng trăng sáng,
Trăng đi đâu thì vẫn cứ theo người.
Ánh sáng trắng như gương vút tận cửa son,
Khói biếc tan đi hết, để lộ vẻ trong trẻo lan tỏa ra.
Chỉ thấy ban đêm trăng từ biển tới,
Nào hay sớm lại tan biến giữa trời mây.
Thỏ trắng giã thuốc mãi thu rồi lại xuân,
Thường Nga lẻ loi cùng ai bầu bạn?
Người ngày nay không thấy bóng trăng xưa.
Trăng nay thì đã từng soi người xưa.
Người xưa nay tựa như giòng nước chảy,
Cùng ngắm vầng trăng sáng như vậy đó.
Chỉ mong trong lúc ca say trước cuộc rượu,
Ánh trăng cứ mãi sáng soi vào chén vàng.
別盧秦卿 – Biệt Lư Tần Khanh
Tác giả: Tư Không Thự
知有前期在,
難分此夜中。
無將故人酒,
不及石尤風。
Dịch nghĩa
Đã biết trước còn có cơ hội gặp nhau
Mà đêm nay vẫn khó chia lìa
Thôi nâng chén rượu của bạn cũ
Không kịp, ngọn gió Thạch Vưu đã nổi
Xem thêm tập 💙 Thơ 4 Chữ Về Tình Bạn 💙 ý nghĩa
Thơ Tiếng Trung Về Tình Bạn Cực Hay
Tham khảo ngay tập Thơ Tiếng Trung Về Tình Bạn Cực Hay và đặc sắc nhất sau đây:
別鄭谷 – Biệt Trịnh Cốc
Tác giả: Tô Thức
朝陽齋前桃李樹,
手栽清蔭接比鄰。
明年此地看花發,
愁向東風憶故人。
Dịch nghĩa
Đào lý trước thư phòng nắng sớm
Bóng mát liền hàng xóm thân thương
Sang năm hoa sẽ nở bừng
Gió xuân riêng để bâng khuâng nhớ người
赋得古原草送别 – Phú Ðắc Cổ Nguyên Thảo Tống Biệt
Tác giả: Bạch Cư Dị
离离原上草,
一岁一枯荣。
野火烧不尽,
春风吹又生。
远芳侵古道,
晴翠接荒城。
又送王孙去,
萋萋满别情。
Dịch nghĩa
Rậm rì cỏ trên đồng bằng
Mỗi năm lại mỗi lần khô héo rồi tươi tốt
Lửa đồng thiêu không hết
Gió xuân thổi lại sinh sản ra
Mơn mởn từ xa xa, lấn ra mặt đường cũ xưa
Màu xanh mướt liền với bức thành hoang
Lại tiễn đưa khách quý đi
Xanh tươi chan chứa cả mối tình ly biệt
別歲 – Biệt Tuế
Tác giả: Tô Thức
故人适千里,
臨別尚遲遲。
人行猶可復,
歲行那可追。
問歲安所之,
遠在天一涯。
已逐東流水,
赴海歸無時。
東鄰酒初熟,
西舍彘亦肥。
且為一日歡,
慰此窮年悲。
勿嗟舊歲別,
行與新歲辭。
去去勿回顧,
還君老與衰。
Dịch nghĩa
Cố nhân lên đường đi xa
Lúc chia tay vẫn còn bịn rịn
Người đi còn mong có ngày trở lại;
Năm tháng ra đi, làm sao đuổi theo kịp?
Hỏi thử, “năm” đi đâu?
Đi xa đến một ven trời nào?
Hay đã theo dòng nước chảy xuôi về đông,
Đổ vào biển và không bao giờ trở lại?
Xóm đông, rượu vừa chín;
Nhà mé tây, lợn nái cũng vừa mập thêm ra
Hãy cứ vui cho hết trọn một ngày
Để bù lại trọn một năm đầy sầu héo.
Đừng quên giã từ một năm cũ,
Và hãy để cho năm cũ giã từ năm mới.
Bảo nó hãy đi đi, đừng có quay đầu lại.
Gởi trả lại nó tuổi già và sức yếu kém.
黄鹤楼送孟浩然之广陵 – Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng
Tác giả: Lý Bạch
故人西辞黄鹤楼,
烟花三月下扬州。
孤帆远影碧空尽,
惟见长江天际流。
Dịch nghĩa
Bạn cũ ra đi từ phía Tây lầu Hoàng Hạc
Giữa mùa hoa khói tháng ba xuống Dương Châu
Bóng hình cánh buồm đơn độc lẫn vào mây biếc đã khuất
Từ trên lầu chỉ còn thấy sông Trường Giang chảy về chân trời
Chia Sẻ Đến Bạn 😍Thơ Tình Bạn 😍 ý nghĩa sâu sắc
Thơ Trung Quốc Về Hoa Lệ Đặc Sắc
Cuối cùng là chùm Thơ Trung Quốc Về Hoa Lệ Đặc Sắc và mang nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau, cùng đón đọc bài thơ để cảm nhận rõ hơn về những tâm tư tình cảm tác giả gửi gắm vào từng câu thơ.
感春 – Cảm xuân
Tác giả: Nhung Dục
看花淚盡知春盡,
魂斷看花只恨春。
名位未沾身欲老,
詩書寧救眼前貧。
Dịch nghĩa
Khán hoa lệ tận tri xuân tận,
Hồn đoạn khan hoa chỉ hận xuân.
Danh vị vị triêm thân dục lão,
Thi thư ninh cứu nhãn tiền bần.
營屋 – Dinh Ốc
Tác giả: Đỗ Phủ
我有陰江竹,
能令朱夏寒。
陰通積水內,
高入浮雲端。
甚疑鬼物憑,
不顧翦伐殘。
東偏若面勢,
戶牖永可安。
愛惜已六載,
茲晨去千竿。
蕭蕭見白日,
洶洶開奔湍。
度堂匪華麗,
養拙異考盤。
草茅雖薙葺,
衰疾方少寬。
洗然順所適,
此足代加餐。
寂無斤斧響,
庶遂憩息歡。
Dịch nghĩa
Ngã hữu âm giang trúc,
Năng linh chu hạ hàn.
Âm thông tích thuỷ nội,
Cao nhập phù vân đoan.
Thậm nghi quỉ vật bẵng,
Bất cố tiễn phạt tàn.
Đông thiên nhã diện thế,
Hộ dũ vĩnh khả an.
Ái tích dĩ lục tải,
Tư thần khử thiên can.
Tiêu tiêu kiến bạch nhật,
Ẩu ẩu khai bôn thoan.
Độ đường phỉ hoa lệ,
Dưỡng chuyết dị khảo bàn.
Thảo mao tuy thế tập,
Suy tật phương thiểu khoan.
Tẩy nhiên thuận sở thích,
Thử túc đại gia san.
Tịch vô cân phủ hướng,
Thứ toại khế tức hoan.
Dành tặng bạn đọc chùm 🌱 Thơ Trung Quốc Về Tình Yêu 🌱