Tiếng Cười Là Liều Thuốc Bổ Lớp 4 [Nội Dung Tập Đọc + Soạn Bài]

Tiếng Cười Là Liều Thuốc Bổ Lớp 4 ❤️️ Nội Dung Tập Đọc, Soạn Bài ✅ Cập Nhật Ý Nghĩa, Bố Cục, Giáo Án, Hướng Dẫn Tập Đọc.

Nội Dung Tập Đọc Tiếng Cười Là Liều Thuốc Bổ

Bài báo Tiếng cười là liều thuốc bổ sẽ được giới thiệu trong phần Tập đọc SGK Tiếng Việt 4 tập 2 trang 153. Ngay bên dưới là nội dung tập đọc Tiếng cười là liều thuốc bổ.

Tiếng cười là liều thuốc bổ

Một nhà văn đã từng nói: “Con người là động vật duy nhất biết cười.”

Theo một thống kê khoa học, mỗi ngày, trung bình người lớn cười 6 phút, mỗi lần cười kéo dài 6 giây. Một đứa trẻ trung bình mỗi ngày cười 400 lần.

Tiếng cười là liều thuốc bổ. Bởi vì khi cười, tốc độ thở của con người lên đến 100 ki-lô- mét một giờ, các cơ mặt được thư giãn thoải mái và não thì tiết ra một chất làm người ta có cảm giác sảng khoái, thỏa mãn. Ngược lại, khi người ta ở trong trạng thái nổi giận hoặc căm thù, cơ thể sẽ tiết ra một chất làm hẹp mạch máu.

Ở một số nước, người ta đã dùng biện pháp gây cười để điều trị bệnh nhân. Mục đích của việc này là làm rút ngắn thời gian chữa bệnh và tiết kiệm tiền cho nhà nước.

Bởi vậy, có thể nói: ai có tính hài hước, người đó chắc chắn sẽ sống lâu hơn.

Theo báo GIÁO DỤC VÀ THỜI ĐẠI

Chú thích:

  • Thống kê: thu thập số liệu về một hiện tượng, sự việc hay tình hình nào đó.
  • Thư giãn: (cơ bắp) ở trạng thái thả lỏng, tạo nên cảm giác thoải mái.
  • Sảng khoái: khoan khoái, dễ chịu.
  • Điều trị: chữa bệnh.

Chia sẻ cho bạn đọc ⚡ Con Chim Chiền Chiện ⚡ Nội Dung Tập Đọc, Soạn Bài Chi Tiết

Giới Thiệu Bài Đọc Tiếng Cười Là Liều Thuốc Bổ

Xem thêm thông tin giới thiệu bài đọc Tiếng cười là liều thuốc bổ.

  • Bài đọc được trích từ tờ báo GIÁO DỤC VÀ THỜI ĐẠI.
  • Bài báo có nội dung về công dụng của tiếng cười. Con người cười rất nhiều, và điều đó vô cùng tốt. Nụ cười khiến con người có cảm giác thoải mái, thậm chí là một biện pháp điều trị bệnh.

Bố Cục Bài Tiếng Cười Là Liều Thuốc Bổ

Bố cục bài Tiếng cười là liều thuốc bổ được chia làm 3 phần đó là:

  • Phần 1 (Mở bài): Đặc điểm quan trọng của tiếng cười của con người, phân biệt con người với các động vật khác.
  • Phần 2 (Thân bài): Tác dụng tốt của tiếng cười đối với cơ thể con người.
  • Phần 3 (Kết bài): Khẳng định những người có tính hài hước sẽ sống lâu hơn.

Đừng vội bỏ lỡ 🍃Ngắm Trăng + Không Đề🍃 Nội Dung Tập Đọc, Soạn Bài

Hướng Dẫn Tập Đọc Tiếng Cười Là Liều Thuốc Bổ

Sau đây là hướng dẫn tập đọc Tiếng cười là liều thuốc bổ.

  • Đọc lưu loát, trôi chảy toàn bài.
  • Biết đọc bài với giọng đọc rõ ràng, rành mạch, phù hợp với một văn bản phổ biến khoa học.

Ý Nghĩa Bài Tiếng Cười Là Liều Thuốc Bổ

Ý nghĩa bài Tiếng cười là liều thuốc bổ như sau:

  • Tiếng cười làm cho con người khác với động vật. Tiếng cười xung quanh làm cho con người hạnh phúc, sống lâu.
  • Chúng ta cần luôn giữ được nụ cười trên môi, không ngừng kiếm tìm những niềm vui, sự hài hước và tiếng cười quanh mình.

Tham khảo chi tiết 🍀 Kể Chuyện Khát Vọng Sống 🍀 Nội Dung, Ý Nghĩa, Soạn Bài

Đọc Hiểu Tác Phẩm Tiếng Cười Là Liều Thuốc Bổ

Nhất định đừng bỏ qua phần đọc hiểu tác phẩm Tiếng cười là liều thuốc bổ.

👉Câu 1: Loài động vật nào biết cười? 

A. Duy nhất có con người là biết cười

B. Chỉ có con người và cá heo là biết cười

C. Con người và khủng long biết cười

D. Không loài động vật nào biết cười

Đáp án:

Một nhà văn đã từng nói: “Con người là động vật duy nhất biết cười.”

Con người là động vật duy nhất biết cười.
Đáp án đúng: A.

👉Câu 2: Con điền con số thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh thống kê sau:
Theo một thống kê khoa học, mỗi ngày, trung bình người lớn cười ………., mỗi lần cười kéo dài độ 6 giây. Mỗi đứa trẻ trung bình mỗi ngày cười …………..

A. 6 phút ….. 400 lần

B. 400 lần …. 6 phút

C. 400 phút …6 lần

D. 6 lần … 400 phút

Đáp án :

Theo một thống kê khoa học, mỗi ngày, trung bình người lớn cười 6 phút, mỗi lần cười kéo dài độ 6 giây. Mỗi đứa trẻ trung bình mỗi ngày cười 400 lần.

Đáp án đúng: A.

👉Câu 3: Điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh lời nhận định sau:

Tiếng cười là …

A. Liều thuốc độc.

B. Liều thuốc bổ

C. Liều thuốc mê

D. Liều thuốc tê

Đáp án:

Tiếng cười là liều thuốc bổ.

Đáp án đúng: B. liều thuốc bổ

👉Câu 4:  “Nói tiếng cười là liều thuốc bổ vì trong tiếng cười có chứa một chất có thể đánh lừa cảm giác của con người. Khi một người cười chất này sẽ được tiết ra đánh lừa con người, khiến họ quên đi cảm giác đau khổ, buồn chán,… vui trong niềm vui ảo tưởng.”

Nhận định trên đúng hay sai?

A. Đúng

B. Sai

Đáp án:

Nói tiếng cười là liều thuốc bổ vì khi cười, tốc độ thở của con người tăng lên đến 100 ki-lô-mét một giờ, các cơ mặt thư giãn, não tiết ra một chất làm con người cảm giác sảng khoái, thỏa mãn.
Vậy nên nhận định trên là sai.

Đáp án đúng: B. Sai

👉Câu 5: Khi một người rơi vào trạng thái nổi giận hoặc căm thù thì điều gì sẽ xảy ra?

A. Cơ thể sẽ tiết ra một chất làm hẹp mạch máu

B. Cơ thể sẽ tiết ra một chất giúp đốt cháy mỡ thừa

C. Cơ thể sẽ tiết ra một chất làm tăng tốc độ vận chuyển máu

D. Cơ thể sẽ tiết ra một chất điều hòa cảm xúc của con người

Đáp án:

Khi một người rơi vào trạng thái nổi giận hoặc căm thù thì cơ thể sẽ tiết ra một chất làm hẹp mạch máu.

Đáp án đúng: A.

👉Câu 6: Ở một số nước, người ta dùng biện pháp gây cười để làm gì?

A. Để gây cười

B. Để gây buồn ngủ

C. Để trị bệnh

D. Không để làm gì cả

Đáp án:

Ở một số nước, người ta dùng biện pháp gây cười để trị bệnh.
Đáp án đúng: C.

👉Câu 7: Người ta tìm cách tạo ra tiếng cười cho bệnh nhân để làm gì?

1. Rút ngắn thời gian điều trị bệnh

2. Tiết kiệm tiền cho nhà nước

3. Kéo dài thời gian điều trị bệnh

4. Khiến bệnh nhân cười nhiều mệt mỏi mà chìm vào cơn mê mà không cần dùng thuốc mê.

Đáp án:

Người ta tìm cách tạo ra tiếng cười cho bệnh nhân để :
– Rút ngắn thời gian điều trị bệnh
– Tiết kiệm tiền cho nhà nước

Đáp án đúng:Đánh dấu x vào ô số 1, 2

👉Câu 8:  Con rút ra được điều gì qua bài này?

A. Cần phải cười thật nhiều

B. Cần biết sống một cách vui vẻ

C. Nên cười đùa thoải mái trong bệnh viện

D. Khi bị bệnh không cần mua thuốc, chỉ cần cười vui vẻ là được

Đáp án:

Qua bài học này, con rút ra một điều là cần biết sống một cách vui vẻ.
Đáp án đúng: B.

👉Câu 9:

Ý nghĩa bài báo Tiếng cười là liều thuốc bổ: Tiếng cười làm cho con người khác với động vật. Tiếng cười khiến cho con người hạnh phúc, sống lâu hơn. Vậy nên, trong cuộc sống, mỗi người nên sống vui vẻ, lạc quan, đem lại niềm vui cho chính bản thân mình và cả những người xung quanh.

Nhận định trên đúng hay sai?

A. Đúng

B. Sai

Đáp án:

Ý nghĩa bài báo Tiếng cười là liều thuốc bổ: Tiếng cười làm cho con người khác với động vật. Tiếng cười khiến cho con người hạnh phúc, sống lâu hơn. Vậy nên, trong cuộc sống, mỗi người nên sống vui vẻ, lạc quan, đem lại niềm vui cho chính bản thân mình và cả những người xung quanh.

Nhận định trên là đúng.

Đáp án đúng: A. Đúng

👉Câu 10: Nêu nội dung chính của từng phần trong bài văn?

1. Đoạn 1 (Từ “Một nhà văn…” đến “…mỗi ngày cười 400 lần”)a. Người có tính hài hước sẽ sống lâu hơn
2. Đoạn 2 (Từ “Tiếng cười…” đến “…làm hẹp mạch máu”)b. Tiếng cười là liều thuốc bổ
3. Đoạn 3 (Từ “Ở một số nước…” đến “…sống lâu hơn”)c. Tiếng cười là đặc điểm quan trọng phân biệt con người với những loài vật khác

Đáp án:

1 – c: Đoạn 1 (Từ “Một nhà văn…” đến “…mỗi ngày cười 400 lần”): Tiếng cười là đặc điểm quan trọng phân biệt con người với những loài vật khác.
2 – b: Đoạn 2 (Từ “Tiếng cười…” đến “…làm hẹp mạch máu”): Tiếng cười là liều thuốc bổ
3 – a: Đoạn 3 (Từ “Ở một số nước…” đến “…sống lâu hơn”): Người có tính hài hước sẽ sống lâu hơn.
Đáp án đúng: 1 – c, 2 – b, 3 – a

Chia sẻ cho bạn đọc tác phẩm 🔥 Vương Quốc Vắng Nụ Cười 🔥 Nội Dung Tập Đọc, Soạn Bài

Soạn Bài Tiếng Cười Là Liều Thuốc Bổ Lớp 4

Thohay.vn xin chia sẻ gợi ý soạn bài Tiếng cười là liều thuốc bổ lớp 4.

👉Câu 1 (trang 154 sgk Tiếng Việt 4):

Phân tích cấu tạo của bài báo trên. Nêu ý chính của từng đoạn văn.

Trả lời:

Bài báo chia làm 3 đoạn:

– Đoạn 1: Sự khác biệt giữa con người với các loài động vật khác là tiếng cười – một đặc điểm quan trọng để phân biệt.

– Đoạn 2: Tiếng cười là liều thuốc bổ.

– Đoạn 3: Người nào có tính hài hước sẽ sống lâu hơn.

👉Câu 2 (trang 154 sgk Tiếng Việt 4):

Vì sao tiếng cười là liều thuốc bổ?

Trả lời:

Vì khi cười tốc độ thở của con người tăng lên đến 100 km một giờ, các cơ mặt thư giãn, não tiết ra một chất làm con người có cảm giác sảng khoái, thỏa mãn.

👉Câu 3 (trang 154 sgk Tiếng Việt 4):

Người ta tìm cách tạo ra tiếng cười cho bệnh nhân để làm gì?

Trả lời:

Để rút ngắn thời gian điều trị bệnh nhân, tiết kiệm tiền cho Nhà nước.

👉Câu 4 (trang 154 sgk Tiếng Việt 4):

Em rút ra được điều gì qua bài này? Hãy chọn ý đúng.

a. Cần phải cười thật nhiều

b: Cần biết sống một cách vui vẻ.

c. Nên cười đùa thoải mái trong bệnh viện

Trả lời:

Em chọn ý (b): cần biết sống một cách vui vẻ.

Khám phá chi tiết 🌷 Con Chuồn Chuồn Nước 🌷 Nội Dung Tập Đọc, Soạn Bài

Giáo Án Tiếng Cười Là Liều Thuốc Bổ Lớp 4

Có thể bạn sẽ cần đến nội dung giáo án Tiếng cười là liều thuốc bổ lớp 4.

I. Mục đích, yêu cầu:

1. Kiến thức: Bước đầu biết đọc một văn bản phổ biến khoa học với giọng rành mạch, dứt khoát.

– Hiểu nội dung bài:Tiếng cười mang đến niềm vui cho cuộc sống, làm cho con người hạnh phúc, sống lâu (trả lời dược các câu hỏi trong SGK)

2. Kĩ năng: Hiểu nghĩa các từ ngữ: thống kê, thư giãn, sảng khoái, điều trị…

3. Thái độ: GD HS luôn yêu cuộc sống và mang lại tiếng cười cho mình.

II. Đồ dùng dạy – học: Bảng phụ

III. Hoạt động dạy – học:

Hoạt động của GVHoạt động của HS
1. Kiểm tra bài cũ:

HS lên bảng tiếp nối nhau đọc thuộc lòng bài thơ bài “Con chim chiền chiện” và trả lời câu hỏi về nội dung bài.

– Nhận xét và cho điểm HS.

2. Bài mới:

a) Giới thiệu bài

b) Luyện đọc, tìm hiểu bài:

– Gọi HS đọc toàn bài

– GV phân đoạn dọc nối tiếp:

+ Đoạn 1: Từ đầu…đến mỗi ngày cười 400 lần .

+ Đoạn 2 : Tiếp theo … đến làm hẹp mạch máu .

+ Đoạn 3 : Tiếp theo cho đến hết.

– Gọi HS nối tiếp nhau đọc 3 đoạn của bài (3 lượt HS đọc).

– GV sửa lỗi phát âm, ngắt giọng cho từng HS. Gọi HS đọc phần chú giải.

– Yêu cầu HS luyện đọc theo cặp

– GV đọc mẫu

* Tìm hiểu bài:

– Yêu cầu HS đọc đoạn 1 câu chuyện trao đổi và trả lời câu hỏi.

– Vì sao tiếng cười là liều thuốc bổ?

– Nội dung đoạn 1 nói lên điều gì?

– Yêu cầu HS đọc đoạn 2 trao đổi và trả lời câu hỏi.

+ Người ta tìm cách tạo ra tiếng cười cho bệnh nhân để làm gì?

– Nội dung đoạn 2 nói lên điều gì?

– Yêu cầu HS đọc đoạn 3 trao đổi và trả lời câu hỏi.

+ Em rút ra điều gì qua bài này? Hãy chọn ra ý đúng nhất?

+ Đoạn 3 cho em biết điều gì?

– Ghi nội dung chính của bài.

– Gọi HS nhắc lại.

* Đọc diễn cảm:

– Treo bảng phụ ghi đoạn văn cần luyện đọc

– HS cả lớp theo dõi để tìm ra cách đọc hay.Tiếng cười là liều thuốc bổ…, cơ thể sẽ tiết ra một số chất làm hẹp mạch máu.

– Yêu cầu HS luyện đọc.

– Tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm cả câu truyện.

– Nhận xét về giọng đọc và cho điểm HS.

3. Củng cố – dặn dò:

– Hỏi: Câu chuyện giúp em hiểu điều gì?

– Nhận xét tiết học.

– Dặn HS về nhà học bài và chuẩn bị cho bài học sau.
– Em lên bảng đọc và trả lời nội dung bài.

– Lớp lắng nghe.

– 1 HS đọc

– HS theo dõi

– HS nối tiếp nhau đọc theo trình tự.

– HS đọc, nêu chú giải SGK

– HS luyện đọc nhóm đôi.

– Lắng nghe.

– Vì khi ta cười thì tốc độ thở của con người tăng lên đến 100 ki – lô – mét một giờ, các cơ mặt thư giãn, não tiết ra một chất làm con người có cảm giác thoái mái, thoả mãn…

– Nói lên tác dụng tiếng cười đối với cơ thể con người.

– Để rút ngắn thời gian diều trị bệnh nhân, tiết kiệm tiền cho nhà nước .

– Tiếng cười là liều thuốc bổ.

– Ý đúng là ý b. Cần biết sống một cách vui vẻ.

– Người có tính hài hước sẽ sống lâu hơn.

– HS đọc thành tiếng, lớp đọc thầm lại nội dung

– Rèn đọc từ, cụm từ ,câu khó theo hướng dẫn của giáo viên.

– HS luyện đọc theo cặp.

– 3 đến 5 HS thi đọc diễn cảm.

– HS cả lớp.

Lưu lại thông tin về bài 💚 Ăng-Co Vát 💚 Nội Dung Tập Đọc, Soạn Bài, Giáo Án

Viết một bình luận