44+ Bài Thơ Hán Việt Về Cuộc Sống, Trăng, Cố Nhân, Rượu…

Tuyển Tập 44+ Bài Thơ Hán Việt Về Cuộc Sống, Trăng, Cố Nhân, Rượu… Hay Nhất Nhiều Chủ Đề Dành Tặng Bạn Đọc.

Thơ Hán Việt Là Gì ?

Thơ Hán Việt là thể loại thơ được viết bằng chữ Hán nhưng đọc theo âm Hán Việt, tức là các từ ngữ trong tiếng Việt vay mượn từ tiếng Hán (Trung Quốc) nhưng được ghi bằng chữ cái La tinh. Thơ Hán Việt thường xuất hiện trong văn học cổ điển Việt Nam và được sử dụng bởi nhiều nhà thơ nổi tiếng như Nguyễn Du, Nguyễn Trãi, và Hồ Xuân Hương.

Đặc điểm của thơ Hán Việt

  1. Ngôn ngữ:
    • Sử dụng chữ Hán nhưng đọc theo âm Hán Việt.
    • Ngôn từ trang nhã, mang đậm tính cổ điển và văn hóa Á Đông.
  2. Thể loại:
    • Thơ Hán Việt thường được viết theo các thể thơ Đường luật như thất ngôn bát cú, ngũ ngôn tứ tuyệt, v.v.
  3. Nội dung:
    • Thơ Hán Việt thường miêu tả thiên nhiên, tình yêu, lòng yêu nước, và các triết lý sống.
    • Thể hiện tâm trạng, cảm xúc của tác giả qua những hình ảnh và biểu tượng phong phú.

    Dưới đây là một bài thơ Hán Việt nổi tiếng của Nguyễn Du:

    Ngã dục tòng quân chinh,
    Hà nhật phục lai kinh?
    Tương tư vô hạn sự,
    Trường đoạn nhất thanh ca.

    Dịch nghĩa:

    Ta muốn theo quân chinh chiến,
    Ngày nào mới trở về kinh đô?
    Nỗi nhớ vô hạn,
    Đứt ruột vì một tiếng ca.

    Thơ Hán Việt không chỉ là một phần quan trọng của văn học Việt Nam mà còn là cầu nối văn hóa giữa Việt Nam và Trung Quốc, giúp người đọc hiểu rõ hơn về lịch sử và văn hóa của hai dân tộc.

    Tặng bạn chùm: Thơ Hán Việt Về Tình Yêu Đẹp

    Cách Làm Thơ Hán Việt

    Thông thường thơ Hán Việt được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú, là loại thơ mỗi bài có tám câu và mỗi câu bảy chữ. Ngoài ra có những trường hợp theo thể thơ khác.

    Thông thường, thơ thất ngôn bát cú có thể làm theo 2 cách thông dụng:

    • Thất ngôn bát cú theo Đường luật: Có quy luật nghiêm khắc về Luật, Niêm và Vần thường có bố cục rõ ràng.
    • Thất ngôn bát cú theo Cổ phong: Không theo quy luật rõ ràng, có thể dùng một vần (độc vận) hay nhiều vần (liên vận) nhưng vần vẫn phải thích ứng với quy luật âm thanh, có nhịp bằng trắc xen nhau cho dễ đọc.

    Để biết Cách Làm Thơ Hán Việt Đơn Giản bạn hãy tham khảo qua những bài thơ được gợi ý sau đây.

    路上 – Lộ thượng
    Tác giả: Hồ Chí Minh

    脛臂雖然被緊綁,
    滿山鳥語與花香。
    自由覽賞無人禁,
    賴此征途減寂涼。

    Phiên âm Hán Việt

    Hĩnh tí tuy nhiên bị khẩn bang
    Mãn sơn điểu ngữ dữ hoa hương
    Tự do lãm thưởng vô nhân cấm
    Lại thử chinh đồ giảm tịch lương.

    Dịch nghĩa

    Mặc dù chân tay bị trói chặt,
    Nhưng đầy núi chim hót và hoa thơm;
    Tự do thưởng ngoạn, không ai cấm được,

    街上 – Nhai thượng
    Tác giả: Hồ Chí Minh

    街上人爭看漢奸,
    漢奸與我本無干。
    無干仍是嫌疑犯,
    使我心中覺點寒。

    Phiên âm Hán Việt

    Nhai thượng nhân tranh khán Hán gian,
    Hán gian dữ ngã bản vô can.
    Vô can nhưng thị hiềm nghi phạm,
    Sử ngã tâm trung giác điểm hàn.

    Dịch nghĩa

    Trên đường phố mọi người tranh nhau xem Hán gian,
    Hán gian vốn chẳng liên can gì với ta;
    Nhưng không liên can mà vẫn là người tù bị tình nghi,
    Khiến lòng ta cảm thấy có chút ghê lạnh.

    黃昏 – Hoàng hôn
    Tác giả: Hồ Chí Minh

    風如利劍磨山石,
    寒似尖鋒刺樹枝。
    遠寺鐘聲催客步,
    牧童吹笛引牛歸。

    Phiên âm Hán Việt

    Phong như lợi kiếm ma sơn thạch,
    Hàn tự tiêm phong thích thụ chi;
    Viễn tự chung thanh thôi khách bộ,
    Mục đồng xuy địch dẫn ngưu quy.

    Dịch nghĩa

    Gió như gươm sắc mài đá núi,
    Rét như giáo nhọn chích cành cây;
    Tiếng chuông chùa xa giục bước chân khách,
    Trẻ chăn trâu thổi sáo dẫn trâu về.

    Xem thêm chùm: Thơ Chữ Hán

    Những Bài Thơ Hán Việt Hay

    Giới thiệu đến bạn Những Bài Thơ Hán Việt Hay và đặc sắc nhất dưới đây:

    Long đại nham – 龍岱岩
    Tác giả: Nguyễn Trãi

    去年虎穴我曾窺
    龍岱今觀石窟奇
    鰲負出山山有洞
    鯨遊塞海海為池
    壼中日月天難志
    世上英雄此一時
    黎范風流嗟漸遠
    青苔半蝕璧間詩

    Phiên âm Hán Việt

    Khứ niên hổ huyệt ngã tằng khuy ;
    Long đại kim quan thạch huyệt kỳ.
    Ngao phụ xuất sơn sơn hữu động ;
    Kình du tắc hải hải vi trì.
    Hồ trung nhật nguyệt thiên nan lão ;
    Thế thượng anh hùng thử nhất thì.
    Lê Phạm phong lưu ta tiệm viễn,
    Thanh đài bán thực bích gian thi.

    Dịch nghĩa

    Năm trước hang cọp ta đã từng xem,
    Nay lại xem hang đá kỳ Long-đại (động rồng).
    Con ngao đội núi lên, núi có động
    Cá kình bơi lấp biển, biển thành ao.
    Nhật nguyệt trong bầu, cảnh trời khó già,
    Anh hùng trên đời, đấy là một thuở.
    Phong lưu của họ Lê họ Phạm, than ôi đã xa dần ;
    Rêu xanh đã gặm hết nửa thơ trên vách đá.

    不寐 – Bất mị
    Tác giả: Nguyễn Du

    不寐聽寒更,
    寒更不肯盡。
    關山引夢長,
    砧杵催寒近。
    廢灶聚蝦蟆,
    深堂出蚯蚓。
    暗誦天問章,
    天高何處問?

    Phiên âm Hán Việt

    Bất mị thính hàn canh,
    Hàn canh bất khẳng tận.
    Quan san dẫn mộng trường,
    Châm chử thôi hàn cận.
    Phế táo tụ hà ma,
    Thâm đường xuất khâu dận.
    Ám tụng “Thiên vấn” chương,
    Thiên cao hà xứ vấn?

    Dịch nghĩa

    Không ngủ nằm nghe tiếng trống canh trong đêm lạnh.
    Trong đêm lạnh, trống canh điểm không thôi.
    Quan san làm giấc mộng dài thêm,
    Tiếng chày nện vải càng giục hơi lạnh đến gần.
    Cóc nhái tụ họp quanh bếp,
    Giun từ góc sâu trong nhà bò ra.
    Thầm đọc bài ca hỏi trời,
    Trời cao, biết đâu mà hỏi?

    Đề Bá Nha cổ cầm đồ – 題伯牙鼓琴圖
    Tác giả: Nguyễn Trãi

    鐘期不作鑄金難
    獨抱瑤琴對月彈
    靜夜碧宵涼似水
    一聲鶴唳九皋寒

    Phiên âm Hán Việt

    Chung Kỳ bất tác chú kim nan
    Độc bão dao cầm đối nguyệt đàn.
    Tĩnh dạ bích tiêu lương tự thủy ;
    Nhất thanh hạc lệ cửu cao hàn.

    Dịch nghĩa

    Không làm được Chung Kỳ vì đúc vàng khó ;
    Một mình ôm đàn ngọc đối trăng mà đàn.
    Đêm lặng vòm trời biếc lạnh như nước,
    Một tiếng hạc rít lạnh ngắt ở chín chằm.

    昭君 – Chiêu Quân
    Tác giả: Cao Bá Quát

    漢朝莫殺毛延壽,
    塞上胡笳只自悲。
    兒女總多腸斷處,
    古今終有貌來時。

    Phiên âm Hán Việt

    Hán triều mạc sát Mao Diên Thọ,
    Tái thượng Hồ già chỉ tự bi.
    Nhi nữ tổng đa trường đoạn xứ,
    Cổ kim chung hữu mạo lai thì.

    再踰三疊山 – Tái du Tam Điệp sơn
    Tác giả: Nguyễn Du

    雲際山三疊,
    天涯客再踰。
    眼中收大地,
    海外見漁舟。
    瘴靜峰巒瘦,
    天寒草木秋。
    行人回看處,
    無那故鄉愁。

    Phiên âm Hán Việt

    Vân tế sơn Tam Điệp,
    Thiên nhai khách tái du.
    Nhãn trung thu đại địa,
    Hải ngoại kiến ngư chu.
    Chướng tĩnh phong loan sấu,
    Thiên hàn thảo mộc thu.
    Hành nhân hồi khán xứ,
    Vô ná cố hương sầu.

    過京瑤祠懷古 – Quá Khinh Dao từ hoài cổ
    Tác giả: Hồ Xuân Hương

    山海桑蓬古已來,
    長途著腳乍關懷。
    庭前象馬銀雙鎖,
    宮裡衣冠玉一堆。
    草木暗隨冬雪老,
    江山還為昔人哀。
    皇天有意開新運,
    風捲紅塵拂劫灰。

    Phiên âm Hán Việt

    Sơn hải tang bồng cổ dĩ lai,
    Trường đồ trước cước sạ quan hoài.
    Đình tiền tượng mã ngân song toả,
    Cung lý y quan ngọc nhất đôi.
    Thảo mộc ám tuỳ đông tuyết lão,
    Giang sơn hoàn vị tích nhân ai.
    Hoàng thiên hữu ý khai tân vận,
    Phong quyển hồng trần phất kiếp hôi.

    Đừng bỏ lỡ tập 🔻 Thơ Chữ Hán Của Hồ Chí Minh 🔻 bất hủ

    Thơ Hán Việt 2 Câu Ngắn Hay

    Mời bạn đọc tham khảo ngay Chùm Thơ Hán Việt 2 Câu Ngắn Hay và đặc sắc sau đây:

    土生土长,事业辉煌
    天赐四福,现世家

    Phiên âm Hán Việt

    Ðịa sinh tài, thế nghiệp quang huy
    Thiên tứ phúc, gia thanh hiện thái

    四次年友,春六
    人的一生是孝顺的,孝顺的

    Phiên âm Hán Việt

    Niên hữu tứ thời, xuân vi thủ
    Nhân sinh bách hạnh, hiếu vi tiên

    几句新年祝福
    数以万计的健康福祉

    Phiên âm Hán Việt

    Vài lời cung chúc tân niên mới
    Vạn sự an khang vạn sự lành

    祝繁荣家庭的家人生日快乐
    繁荣昌盛春暖花开

    Phiên âm Hán Việt

    Phúc sinh lễ nghĩa gia đường thịnh
    Lộc tiến vinh hoa phú qúy xuân

    岁月如春
    和平万岁

    Phiên âm Hán Việt

    Niên niên như ý xuân
    Tuế tuế bình an nhật

    新商业周期简介
    男人和男人同时坐着

    Phiên âm Hán Việt

    Nhập môn tân thị kinh luân khách
    Mãn tọa dai đồng cẩm tú nhân

    和平、繁荣、财富、和平
    百长生寿

    Phiên âm Hán Việt

    An khang phú quý thái thái bình
    Bách lão bá niên trường trường thọ

    忆祖宗,修德行
    未来的启示,学校很了不起

    Phiên âm Hán Việt

    Niệm tiên tổ, duật tu quyết đức
    Khải hậu nhân,trường phát kì tường

    落户小区,积金光得德
    父子依缘,求福报德

    Phiên âm Hán Việt

    Thảo ốc an cư, tích kim quang đắc đức
    Bố y tùy phận, cầu phúc đức lai tài

    天地无忧,天地良善
    圣贤,宗教,修身能尊

    Phiên âm Hán Việt

    Thiên địa vô tư, tích thiện tự nhiên thiện
    Thánh hiền hữu giáo, tu thân khả dĩ vinh

    满意在路上,有钱有钱
    德国鲁广,日本进步,荣耀

    Phiên âm Hán Việt

    Phúc mãn đường, niên tăng phú qúy
    Ðức lưu quang, nhật tiến vinh hoa

    Đón đọc thêm 💚 3 Tập Thơ Chữ Hán Của Nguyễn Du 💚 nổi tiếng

    Chùm Thơ Hán Việt Cổ Bất Hủ

    Tiếp theo sau đây, Thohay.vn giới thiệu cho bạn Chùm Thơ Hán Việt Cổ Bất Hủ và nổi tiếng nhất.

    戲題磐石 – Hí Đề Bạn Thạch
    Tác giả: Vương Duy

    可憐磐石臨泉水,
    複有垂楊拂酒杯。
    若道春風不解意,
    何因吹送落花來。

    Phiên âm Hán Việt

    Khả lân bàn thạch lâm tuyền thuỷ
    Phục hữu thuỳ dương phất tửu bôi
    Nhược đạo xuân phong bất giải ý
    Hà nhân xuy tống lạc hoa lai

    折梅 – Chiết Mai
    Tác giả: Lục Khải

    折梅逢驛使,
    寄與隴頭人。
    江南無所有,
    聊贈一枝春。

    Phiên âm Hán Việt

    Chiết Mai phùng dịch sứ
    Ký dữ Lũng Đầu nhân
    Giang Nam há sở hữu
    Chiêu mộ nhất chi Xuân

    清平調 – Thanh Bình Điệu
    Tác giả: Lý Bạch

    雲想衣裳花想容,
    春風拂檻露華濃。
    若非群玉山頭見,
    會向瑤臺月下逢。

    Phiên âm Hán Việt

    Vân tưởng y thường hoa tưởng dung,
    Xuân phong phật hạm lộ hương nùng.
    Nhược phi quần ngọc sơn đầu kiến,
    Hội hướng Dao Đài nguyệt hạ phùng.

    隴西行 – Lũng Tây Hành
    Tác giả: Trần Đào

    誓掃匈奴不顧身,
    五千貂錦喪胡塵。
    可憐無定河邊骨,
    猶是深閨夢裡人。

    Phiên âm Hán Việt

    Thệ tảo Hung Nô bất cố thân
    Ngũ thiên điêu cẩm táng Hồ trần
    Khả liên Vô Định hà biên cốt
    Do thị xuân khuê mộng lý nhân

    Dành tặng bạn đọc chùm ❤️️ Thơ Chữ Hán Của Nguyễn Trãi ❤️️ nổi tiếng

    Những Bài Thơ Hán Việt Về Cuộc Sống Nổi Tiếng

    Tìm đọc thêm Những Bài Thơ Hán Việt Về Cuộc Sống Nổi Tiếng được chia sẻ sau đây nhé!

    山居秋暝 / Sơn Cư Thu Minh
    Tác giả: Vương Duy

    山居秋瞑
    空山新雨后,
    天气晚来秋。
    明月松间照,
    清泉石上流。
    竹喧归浣女,
    莲动下渔舟。
    随意春芳歇,
    王孙自可留。

    Phiên âm Hán Việt

    Sơn cư thu minh
    Không sơn tân vũ hậu,
    Thiên khí vãn lai thu.
    Minh nguyệt tùng gian chiếu,
    Thanh tuyền thạch thượng lưu.
    Trúc huyên quy hoán nữ,
    Liên động há ngư chu.
    Tùy ý xuân phương yết,
    Vương tôn tự khả lưu.

    Dịch nghĩa

    Ngọn núi vắng sau cơn mưa
    Thời tiết ban đêm đã là thu rồi
    Ánh trăng sáng chiếu qua rừng cây tùng
    Suối nước xanh chảy trên đá
    Nghe có tiếng trúc xào xạc mấy cô đi giặt áo về
    Tiếng lá sen xao động có người hạ thuyền xuống
    Tùy ý, hương xuân đã hết
    Các vương tôn muốn ở lại thì tự nhiên

    野老歌 / Dã Lão Ca
    Tác giả: Trương Tịch

    老农家贫在山住,耕种山田三四亩。
    苗疏税多不得食,输入官仓化为土。
    岁暮锄犁傍空室,呼儿登山收橡实。
    西江贾客珠百斛,船中养犬长食肉。

    Phiên âm Hán Việt

    Lão nông gia bần tại sơn trú,
    Canh chủng sơn điền tam tứ mẫu.
    Miêu sơ thuế đa bất đắc thực,
    Thâu nhập quan thương hoá vi thổ.
    Tuế mộ sừ lê bàng không thất,
    Hô nhi đăng sơn thu tượng thực.
    Tây Giang cổ khách châu bách hộc,
    Thuyền trung dưỡng khuyển trường thực nhục.

    Dịch nghĩa

    Ông lão nhà nghèo ở trong núi,
    Cày cấy đất núi được ba bốn mẫu.
    Lúa ít đóng thuế nhiều nên không có lúa để ăn,
    Gom về kho quan để mốc thành đất.
    Cuối năm, cày bừa để dựa góc nhà trống không,
    Ông kêu con cháu lên núi hái hạt dẻ rừng về ăn.
    Nhà buôn ở Tây Giang kho báu có cả trăm hộc,
    Chó nuôi trên thương thuyền ngày nào cũng có thịt ăn.

    山中寡妇 / Sơn Trung Quả Phụ
    Tác giả: Đỗ Tuân Hạc

    夫因兵死守蓬茅,
    麻苎衣衫鬓发焦。
    桑柘废来犹纳税,
    田园荒后尚征苗。
    时挑野菜和根煮,
    旋斫生柴带叶烧。
    任是深山更深处,
    也应无计避征徭

    Phiên âm Hán Việt

    Sơn trung quả phụ
    Phu nhân binh tử thủ bồng mao,
    Ma trữ y sam mấn phát tiêu.
    Tang giá phế lai do nạp thuế,
    Điền viên hoang hậu thượng chinh miêu.
    Thì khiêu dã thái hòa căn chử,
    Toàn chước sinh sài đới diệp thiêu.
    Nhậm thị thâm sơn canh thâm sứ,
    Dã ưng vô kế tỵ chinh đao.

    Dịch nghĩa

    Chồng chết trận,một mình giữ nếp nhà tranh
    Áo bằng gai, đầu tóc vàng khè
    Việc tằm tang bỏ hoang rồi,thuế vẫn phải nộp
    Ruộng vườn không trồng trọt,còn bị đòi thuế thóc lúa
    Bửa ăn thường hái rau dại nấu cả rễ
    Thiếu củi,đem cành tươi vừa chặt được,để cả lá mà đốt
    Dù vào tận núi sâu,càng sâu hơn nữa
    Cũng không cách nào trốn khỏi đóng thuế đi phu.

    Tặng bạn chùm: Thơ Cổ Phong Hay

    Chùm Thơ Hán Việt Về Cuộc Sống Ngắn

    Sau đây là Chùm Thơ Hán Việt Về Cuộc Sống Ngắn, cùng đón đọc và cảm nhận thêm nhé!

    春中田园作 / Xuân Trung Điền Viên Tác
    Tác giả: Vương Duy

    春中田园作
    屋上春鸠鸣,
    村边杏花白。
    持斧伐远扬,
    荷锄觇泉脉。
    归燕识故巢,
    旧人看新历。
    临觞忽不御,
    惆怅远行客。

    Hán Việt:

    Xuân trung điền viên tác
    Ốc thượng xuân cưu minh,
    Thôn biên hạnh hoa bạch.
    Trì phủ phạt viễn dương,
    Hà sừ chiêm tuyền mạch.
    Quy yến thức cố sào,
    Cựu nhân khán tân lịch.
    Lâm thương hốt bất ngự,
    Trù trướng viễn hành khách.

    Dịch nghĩa:

    Chim xuân cưu kêu trên mái nhà,
    Hoa hạnh trắng thông bên đang nở.
    Cầm rìu chặt cành vươn xa,
    Lấy cuốc khơi mạch suối.
    Chim én bay về nhận ra tổ cũ của mình,
    Người cũ xem lịch mới.
    Cầm chung rượu trên tay nhưng không uống,
    Xót thương người phương xa.

    观田家 / Quan Điền Gia
    Tác giả: Vi Ứng Vật

    微雨众卉新,
    一雷惊蛰始。
    田家几日闲?
    耕种从此始。
    丁壮俱在野,
    场圃亦就理。
    归来景常晏,
    饮犊西涧水。
    饥劬不自苦,
    膏泽且为喜。
    仓廪无宿储,
    徭役犹未已。
    方惭不耕者,
    禄食出闾里。

    Phiên âm Hán Việt

    Vi vũ chúng huỷ tân,
    Nhất lôi kinh trập thuỷ.
    Điền gia kỷ nhật nhàn?
    Canh chủng tòng thử thuỷ.
    Đinh tráng câu tại dã,
    Trường phố diệc tựu lý.
    Qui lai cảnh thường yến,
    Ẩm độc tây giản thuỷ.
    Cơ cù bất tự khổ,
    Cao trạch thả vi hỉ.
    Thương lẫm vô túc trừ,
    Dao dịch do vị dĩ.
    Phương tàm bất canh giả,
    Lộc thực xuất lư lý.

    Dịch nghĩa

    Mưa nhỏ làm mọi loài cỏ nảy mầm mới,
    Một cơn sấm chớp bắt đầu hiện tượng kinh trập.
    Nhà nông được bao nhiêu ngày nhàn rỗi rồi?
    Nay bắt đầu cày đất và gieo hạt theo ngay hiện tượng bắt đầu này.
    Người lớn khoẻ mạnh đều ra đồng,
    Ruộng vườn đều được sửa sang.
    Thường trở về nhà trễ khi nắng sắp tắt,
    Bê, nghé uống nước nơi suối phía tây.
    Không thấy khổ khi đói bụng hay mệt nhọc,
    Chịu mưa ướt cho đất được thấm nhuần là điều vui mừng.
    Trong vựa, đụn chẳng có thóc lúa gì cả,
    Làm để trả thuế cho quan và tô cho chủ đất còn chưa đủ.
    Thấy điều này mới thấy hổ thẹn cho kẻ không làm ruộng như ta,
    Bổng lộc và cái ăn đều do làng xã cung ứng.

    Chia sẻ thêm chùm ✳️ Thơ Về Cuộc Sống Vui Vẻ ✳️ lạc quan

    Những Câu Thơ Hán Việt Hay Về Cuộc Sống

    Cập nhật thêm Những Câu Thơ Hán Việt Hay Về Cuộc Sống sau đây nhé!

    关雎 – Thuộc Thư Kinh

    关关雎鸠、
    在河之洲。
    窈窕淑女、
    君子好逑。

    Hán Việt:

    Quan quan thư cưu,
    Tại hà chi châu.
    Yểu điệu thục nữ,
    Quân tử hảo cầu.

    Dịch nghĩa:

    Đôi chim thư cưu hót hoạ nghe quan quan,
    Ở trên cồn bên sông.
    Người thục nữ u nhàn,
    Phải là lứa tốt của bậc quân tử (vua).

    思归 / Tư Quy – Vương Bột

    长江悲已滞,
    万里念将归。
    况属高风晚,
    山山黄叶飞。

    Hán Việt:

    Trường Giang bi dĩ trệ,
    Vạn lý niệm tương quy.
    Huống thuộc cao phong vãn,
    Sơn sơn hoàng diệp phi.

    Dịch nghĩa:

    Nỗi thương đau đã lắng đọng trên sông Trường Giang,
    Ở nơi xa muôn dặm mong nhớ lúc trở về.
    Huống hồ đương lúc cuối thu,
    Lá vàng tung bay trên núi non trùng điệp.

    Tham khảo 🌾 Thơ Về Cuộc Sống Khó Khăn 🌾bất công

    Thơ Hán Việt Về Cuộc Đời Sâu Sắc

    Gợi ý thêm đến bạn chùm Thơ Hán Việt Về Cuộc Đời Sâu Sắc và đầy cảm xúc dưới đây:

    晚 – Vãn
    Tác giả: Hồ Chí Minh

    晚餐吃了日西沉,
    處處山歌與樂音。
    幽暗靖西禁閉室,
    忽成美術小翰林。

    Phiên âm Hán Việt

    Vãn xan ngật liễu nhật tây trầm,
    Xứ xứ sơn ca dữ nhạc âm.
    U ám Tĩnh Tây cấm bế thất,
    Hốt thành mỹ thuật tiểu hàn lâm.

    Dịch nghĩa

    Cơm chiều xong, mặt trời lặn về tây,
    Khắp nơi, rộn tiếng ca dân dã và tiếng nhạc;
    Nhà ngục u ám huyện Tĩnh Tây,
    Bỗng thành một viện hàn lâm nghệ thuật nhỏ.

    回乡偶书 – Hồi hương ngẫu thư
    Tác giả: Hà Chí Trương

    少 小 离 家 老 大 回,
    乡 音 无 改 鬓 毛 衰.
    儿 童 相 见 不 相 识,
    笑 问 客 从 何 处 来.

    Dịch âm Hán Việt:

    Thiếu tiểu li gia lão đại hồi
    Hương âm vô cải mấn mao tồi
    Nhi đồng tương kiến bất tương thức
    Tiếu Vấn Khách Tòng Hà Xử Lai.

    Dịch thơ (Phạm Sĩ Vĩ):

    Khi đi trẻ, lúc về già
    Giọng quê không đổi, tóc đà khác bao
    Trẻ con nhìn lạ không chào,
    Hỏi rằng khách ở chốn nào tới đây.

    再踰三疊山 – Tái du Tam Điệp sơn
    Tác giả: Nguyễn Du

    雲際山三疊,
    天涯客再踰。
    眼中收大地,
    海外見漁舟。
    瘴靜峰巒瘦,
    天寒草木秋。
    行人回看處,
    無那故鄉愁。

    Phiên âm Hán Việt

    Vân tế sơn Tam Điệp,
    Thiên nhai khách tái du.
    Nhãn trung thu đại địa,
    Hải ngoại kiến ngư chu.
    Chướng tĩnh phong loan sấu,
    Thiên hàn thảo mộc thu.
    Hành nhân hồi khán xứ,
    Vô ná cố hương sầu.

    悯农 – Mẫn Nông
    Tác giả: Lí Thân

    锄禾日当午,汗滴禾下土.
    谁知盘中餐,粒粒皆辛苦?

    Dịch âm Hán Việt

    Sừ hòa nhật đương ngọ, hãn trích hòa hạ thổ
    Thùy tri bàn trung xan, lạp lạp giai tân khổ

    Dịch thơ

    Cày đồng đang buổi ban trưa
    Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
    Ai ơi, bưng bát cơm đầy
    Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần!

    Xem thêm 🍀 Thơ Phật Giáo Về Cuộc Đời  🍀 ý nghĩa

    Thơ Hán Việt Về Tình Yêu Đầy Cảm Xúc

    Gửi đến bạn chùm Thơ Hán Việt Về Tình Yêu Đầy Cảm Xúc được nhiều bạn đọc yêu thích nhất.

    卜算子 /Bốc Toán Tử/
    Tác giả: Lý Chi Nghi

    我住长江头,
    君住长江尾。
    日日思君不见君,
    共饮长江水。
    此水几时休?
    我恨何时已?
    只愿君心似我心,
    定不负相思意。

    Phiên âm Hán Việt

    Bốc Toán Tử
    Ngã trú Trường Giang đầu,
    Quân trú Trường Giang vĩ.
    Nhật nhật tư quân bất kiến quân,
    Cộng ẩm Trường Giang thủy.
    Thử thủy kỷ thời hưu?
    Thử hận hà thời dĩ?
    Chỉ nguyện quân tâm tự ngã tâm,
    Định bất phụ tương tư ý.

    Dịch nghĩa

    Thiếp ở đầu Trường Giang,
    Chàng ở cuối Trường Giang.
    Ngày ngày nhớ chàng chẳng thấy chàng,
    Cùng uống nước Trường Giang.
    Dòng sông này bao giờ ngừng trôi?
    Nỗi hận này bao giờ mới hết?
    Chỉ mong lòng chàng như lòng thiếp,
    Nhất định không phụ nỗi niềm nhớ nhau.

    白头吟 Khúc ngâm đầu bạc
    Tác giả: Trác Văn Quân

    皑如山上雪,
    皎若云间月。
    间君有两意,
    故来相决绝。
    今日斗酒会,
    明旦沟水头。
    躞蹀御沟上,
    沟水东西流。

    Phiên âm Hán Việt

    Ngai như sơn thượng tuyết,
    Kiểu nhược vân gian nguyệt.
    Văn quân hữu lưỡng ý,
    Cố lai tương quyết tuyệt.
    Kim nhật đấu tửu hội,
    Minh đán câu thủy đầu.
    Tiệp điệp ngự câu thượng,
    Câu thủy đông tây lưu.

    Dịch nghĩa

    Trắng như tuyết trên núi,
    Sáng như trăng ở trong mây.
    Nghe lòng chàng có hai ý,
    Nên thiếp quyết cắt đứt.
    Ngày hôm nay nâng chén sum vầy,
    Sớm mai đã đưa tiễn nhau ở bên sông.
    Đi lững thững trên dòng nước,
    Nước cứ chảy xuôi mãi từ đồng về tây.

    玉楼春-春恨 / Ngọc Lâu Xuân – Xuân Hận

    玉楼春-春恨
    绿杨芳草长亭路,
    年少抛人容易去。
    楼头残梦五更钟,
    花底离愁三月雨。

    无情不似多情苦,
    一寸还成千万缕。
    天涯地角有穷时,
    只有相思无尽处。

    Phiên âm Hán Việt

    Liễu xanh, cỏ thơm ở trường đình bên đường,
    Tuổi trẻ dễ dàng bỏ người lại mà đi mất.
    Trên lầu cao, tiếng chuông canh năm làm tỉnh giấc mộng,
    Dưới hoa, mưa tháng ba gợi lại nỗi sầu ly biệt.

    Kẻ vô tình đâu như (đâu thấu hiểu) nỗi khổ của người đa tình,
    Một tấc tương tư cũng biến thành ngàn vạn sợi sầu khổ.
    Chân trời góc bể cũng có nơi cùng tận,
    Chỉ có lòng tương tư là không có kết thúc.

    Tặng bạn chùm: Thơ Chữ Hán Ngắn Hay

    Tương Tư Khúc – 相思曲
    Tác giả: Đới Thúc Luân thời Đường

    高楼重重闭明月,
    肠断仙郎隔年别。
    紫萧横笛寂无声,
    独向瑶窗坐愁绝。
    鱼沉雁杳天涯路,
    始信人间别离苦。
    恨满牙床翡翠衾,
    怨折金钗凤凰股。
    井深辘轳嗟绠短,
    衣带相思日应缓。
    将刀斫水水复连,
    挥刃割情情不断。
    落红乱逐东流水,
    一点芳心为君死。
    妾身愿作巫山云,
    飞入仙郎梦魂里。

    Phiên âm Hán Việt

    Cao lâu trùng trùng bế minh nguyệt,
    Trường đoạn tiên lang cách niên biệt.
    Tử tiêu hoành địch tịch vô thanh,
    Độc hướng dao song toạ sầu tuyệt.
    Ngư trầm nhạn diểu thiên nhai lộ,
    Thuỷ tín nhân gian biệt ly khổ.
    Hận mãn nha sàng phí thuý khâm,
    Oán chiết kim thoa phụng hoàng cổ.
    Tỉnh thâm lộc lư ta cảnh đoản,
    Y đới tương tư nhật ưng hoãn.
    Tương đao phá thuỷ thuỷ phục liên,
    Huy nhẫn cát tình tình bất đoạn.
    Lạc hồng loạn trục đông lưu thuỷ,
    Nhất điểm phương tâm vị quân tử.
    Thiếp thân nguyện tác Vu Sơn vân,
    Phi nhập tiên lang mộng hồn lý.

    Dịch nghĩa

    Lầu cao lớp lớp che trăng sáng,
    Đau lòng vì suốt năm xa cách chàng.
    Tiêu im sáo lặng không nghe tiếng,
    Một mình ngồi buồn nhìn ra song cửa ngọc.
    Cá lặn chim bay chân trời góc biển,
    Biệt ly không được tin thư thật khổ.
    Oán đầy giường ngà chăn phí thuý,
    Giận bẻ gãy kim thoa phượng hoàng.
    Giếng sâu ròng rọc than giây ngắn,
    Ngày trôi chậm, xiêm y cũng nặng tương tư.
    Dùng dao chém nước nước liền trở lại,
    Cầm kéo cắt tình tình không chịu đứt.
    Hồng rụng tơi bời theo dòng nước chảy về đông,
    Một tấm tình son vì người mà tàn lụi.
    Thiếp nguyện làm mây núi Vu (Sơn),
    Bay nhập vào giấc mộng trong hồn chàng.

    Tìm đọc thêm 🌵 Những Bài Thơ Về Tình Yêu Tuổi Xế Chiều 🌵 hay nhất

    Thơ Hán Việt Về Tình Yêu Đơn Phương

    Chia sẻ đến bạn đọc những Thơ Hán Việt Về Tình Yêu Đơn Phương chan chứa tình cảm sau đây:

    秋风词 /Thu Phong Từ/
    Tác giả: Lý Bạch

    秋风词
    秋风清,
    秋月明。
    落叶聚还三,
    寒鸦栖复惊。
    相思相见知何日,
    此时此夜难为情。

    Phiên âm Hán Việt

    Thu phong từ
    Thu phong thanh,
    Thu nguyệt minh.
    Lạc diệp tụ hoàn tán,
    Hàn nha thê phục kinh.
    Tương tư, tương kiến tri hà nhật,
    Thử thì thử dạ nan vi tình.

    Dịch nghĩa

    Gió thu thanh,
    Trăng thu sáng.
    Lá rụng lúc tụ lúc tán,
    Quạ lạnh đang đậu bỗng rùng mình.
    Nhớ nhau không biết ngày nào gặp,
    Lúc ấy đêm ấy chan chứa tình.

    相思 /Tương Tư/
    Tác giả: Vương Duy

    作者 – 王维 – 唐
    红豆生南国,
    春来发几枝?
    愿君多采撷,
    此物最相思!

    Phiên âm Hán Việt

    Hồng đậu sinh nam quốc,
    Xuân lai phát kỷ chi.
    Nguyện quân đa thái hiệt,
    Thử vật tối tương tư.

    Dịch nghĩa

    Nước nam sinh đậu đỏ,
    Xuân về nở cành xinh.
    Chàng ơi hái nhiều nhé,
    Nhớ nhau tha thiết tình.

    断章 /Đoạn Chương/
    Tác giả: Biện Chi Lâm

    你站在桥上看春风,
    看春风人在楼上看你。
    明月装饰了你的窗子,
    你装饰了别人的梦。

    Phiên âm Hán Việt

    Em đứng trên cầu ngắm phong cảnh,
    Người đứng trên lầu ngắm phong cảnh lại ngắm nhìn em.
    Trăng sáng tô điểm cửa sổ phòng em,
    Em tô điểm giấc mộng của người.

    Dịch thơ

    Em đứng trên cầu ngắm cảnh,
    Người ngắm cảnh trên cầu lại ngắm em.
    Ánh trăng điểm tô cửa sổ phòng em,
    Giấc mộng ai kia lại được em tô điểm.

    Gợi ý bạn đọc tập 🌱 Thơ Yêu Đơn Phương 🌱 lắng đọng

    Thơ Hán Việt Về Cố Nhân Hay

    Mời bạn đọc thưởng thức thêm chùm Thơ Hán Việt Về Cố Nhân Hay và đặc sắc sau đây:

    過故人莊 – Quá cố nhân trang
    Tác giả: Mạnh Hạo Nhiên

    故人具雞黍,
    邀我至田家。
    綠樹村邊合,
    青山郭外斜。
    開軒面場圃,
    把酒話桑麻。
    待到重陽日,
    還來就菊花。

    Phiên âm Hán Việt

    Cố nhân cụ kê thử,
    Yêu ngã chí điền gia.
    Lục thụ thôn biên hợp,
    Thanh sơn quách ngoại tà.
    Khai hiên diện trường phố,
    Bả tửu thoại tang ma.
    Đãi đáo trùng dương nhật,
    Hoàn lai tựu cúc hoa.

    Dịch nghĩa

    Người bạn cũ bày biện cơm gà,
    Mời ta đến chơi nhà ở nơi vườn ruộng.
    Đám cây xanh mọc thành cụm ở quanh làng,
    Ngọn núi xanh nghiêng nghiêng bên ngoài thành quách.
    Ra ngoài hiên đối diện với vườn rau quả,
    Nâng chén rượu nói toàn những chuyện trồng dâu trồng gai.
    Hẹn nhau đến ngày trùng dương,
    Sẽ trở lại nơi này để chơi hoa cúc.

    餞 故 人 – Tiễn Cố Nhân
    Tác giả: Chưa rõ

    在 橋 餞 故 人
    孤 帆 風 吹 遠
    不 知 日 相 遇
    冀 望 友 平 安

    Phiên âm Hán Việt

    Tại kiều tiễn cố nhân
    Cô phàm phong xuy viễn
    Bất tri nhật tương ngộ
    Kí vọng hữu bình yên.

    Dịch nghĩa

    Ngay tại cầu đưa tiễn người bạn xưa
    Cánh buồm lẻ loi gió thổi ngày càng xa khuất
    Không biết ngày nào cả hai sẽ gặp lại
    Mong rằng bạn đi xa được bình an.

    启蒙老人- Ngộ cố nhân
    Tác giả: Hải Thượng Lãn Ông

    不关心开悟,
    金善独自受苦。
    有很多规则的爱情,
    但春色显花形。
    尝试志愿充当兄弟姐妹,
    轮回像昂贵的家具。
    毫不留情地倒下,人从一边倒到另一边
    顺便想抱怨一下?

    Phiên âm Hán Việt

    Vô tâm sự xuất ngộ nhân đa,
    Kim nhật tuơng khan khổ tự ta.
    Nhất tiếu tình đa lưu lãnh lệ,
    Song mầu xuân tận hiện hình hoa.
    Thử sinh nguyện tác can huynh muội,
    Tái thế ưng đồ tốn thất gia.
    Ngã bất phụ nhân, nhân phụ ngã
    Túng nhiên như thử nại chi hà?

    Dịch nghĩa

    Vô tình gặp lại người xưa
    Nhìn nhau, ôi cũng là vừa khổ đau
    Nụ cuời chan chứa lệ sầu,
    Người hoa vẫn nét ban đầu vóc tiên
    Kiếp này tạm nghĩa ANH – EM,
    Đời sau quyết nối khúc duyên gia đình
    Cho dù EM có quên ANH
    Giờ đây là vậy, biết đành nói sao ?

    Thơ Hán Việt Về Thầy Cô Ý Nghĩa

    Giới thiệu thêm đến bạn đọc chùm Thơ Hán Việt Về Thầy Cô Ý Nghĩa nhất sau đây:

    徒 道 – Đạo Học Trò
    Tác giả: Chưa rõ

    師 徒 恩 義 重
    成 道 早 立 功
    榮 華 和 富 貴
    留 心 義 莫 忘

    Phiên âm Hán Việt

    Sư đồ ân nghĩa trọng
    Thành đạo tảo lập công
    Vinh hoa hòa phú quý
    Lưu tâm nghĩa mạc vong.

    Dịch nghĩa

    Thầy trò ân nghĩa sâu nặng
    Thành tài sớm lập công danh
    Sống đời vinh hoa phú quý
    Khắc ghi lòng chữ Nghĩa đừng quên.

    見 我 師 – Kiếp ngã Sư
    Tác giả: Chưa rõ

    回 鄉 見 我 師
    他 今 已 白 頭
    相 見 不 能 說
    相 感 別 亦 難

    Phiên âm Hán Việt

    Hồi hương kiến ngã sư
    Tha kim dĩ bạch đầu
    Tương kiến bất năng thuyết
    Tương cảm biệt diệc nan.

    Dịch nghĩa

    Về quê, gặp lại thầy tôi
    Nay mái tóc thầy đã bạc trắng
    Thầy trò nhìn nhau mà không nói nên lời
    Cùng dâng trào cảm xúc và thật khó khi phải nói lời chia tay.

    Xem thêm chùm 🌹 Thơ Về Thầy Cô 🌹 hay nhất

    Thơ Hán Việt Về Tri Kỷ Ngắn Gọn

    Mời bạn tham khảo thêm bài Thơ Hán Việt Về Tri Kỷ Ngắn Gọn và đặc sắc dưới đây:

    淮上喜會梁川故人 – Hoài thượng hỷ hội Lương Xuyên cố nhân
    Tác giả: Vi Ứng Vật

    江漢曾為客,
    相逢每醉還。
    浮雲一別後,
    流水十年間。
    歡笑情如舊,
    蕭疏鬢已斑。
    何因北歸去?
    淮上對秋山

    Phiên âm Hán Việt

    Giang Hán tằng vi khách
    Tương phùng mỗi túy hoàn
    Phù vân nhất biệt hậu
    Lưu thủy thập niên gian
    Hoan tiếu tình như cựu
    Tiêu sơ phát dĩ ban
    Hà nhân bất qui khứ
    Hoài thượng đối thu san.

    Dịch nghĩa

    Trên sông Hoài mừng gặp bạn cũ đất Lương Xuyên
    Từng làm khách tại Giang Hán
    Mỗi lần gặp nhau uống rượu say mới về
    Sau khi chia tay, đời như mây trôi
    Thời gian như nước chảy, thấm thoắt đã mười năm
    Gặp lại nhau vui cười, tình vẫn như xưa
    Mái tóc đã điểm bạc
    Vì nguyên cớ gì không trở về
    Trên sông Hoài nhìn về núi mùa thu.

    Bật mí chùm 🌺 Thơ Tri Kỷ 🌺 khó tìm

    Thơ Hán Việt Về Tình Bạn Chọn Lọc

    Thưởng thức thêm chùm Thơ Hán Việt Về Tình Bạn Chọn Lọc được nhiều bạn đọc quan tâm đến sau đây:

    黄鹤楼送孟浩然之广陵 – Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng
    Tác giả: Lý Bạch

    故人西辞黄鹤楼,
    烟花三月下扬州。
    孤帆远影碧空尽,
    惟见长江天际流。

    Phiên âm Hán Việt

    Cố nhân tây từ Hoàng Hạc lâu,
    Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu.
    Cô phàm viễn ảnh bích không tận,
    Duy kiến Trường Giang thiên tế lưu.

    Dịch nghĩa

    Bạn cũ ra đi từ phía Tây lầu Hoàng Hạc
    Giữa mùa hoa khói tháng ba xuống Dương Châu
    Bóng hình cánh buồm đơn độc lẫn vào mây biếc đã khuất
    Từ trên lầu chỉ còn thấy sông Trường Giang chảy về chân trời

    涪江泛舟送韋班歸京 – Bồi Giang Phiếm Chu Tống Vi Ban Quy Kinh
    Tác giả: Đỗ Phủ

    追餞同舟日,
    傷春一水間。
    飄零為客久,
    衰老羨君還。
    花遠重重樹,
    雲輕處處山。
    天涯故人少,
    更益鬢毛斑。

    Phiên âm Hán Việt

    Truy tiễn đồng chu nhật
    Thương xuân nhất thủy gian
    Phiêu linh vi khách cửu
    Suy lão tiện quân hoàn
    Hoa viễn trùng trùng thụ
    Vân khinh xứ xứ sơn
    Thiên nhai cố nhân thiểu
    Cánh ích mấn mao ban.

    Dịch nghĩa

    Sông Bồi dong thuyền đưa Vi Ban về kinh
    Ngày ngồi chung thuyền mở tiệc tiễn đưa
    Giữa dòng nước cùng thương cảnh xuân
    Đã bao lâu, thân khách lênh đênh
    Già yếu rồi mừng gặp bạn trở lại
    Hoa xa xa cây cối trùng điệp
    Mây lơ lửng trên đỉnh núi khắp nơi
    Chân trời xa hiếm bạn cũ
    Mái tóc càng bạc hơn

    赋得古原草送别 – Phú Ðắc Cổ Nguyên Thảo Tống Biệt
    Tác giả: Bạch Cư Dị

    离离原上草,
    一岁一枯荣。
    野火烧不尽,
    春风吹又生。
    远芳侵古道,
    晴翠接荒城。
    又送王孙去,
    萋萋满别情。

    Phiên âm Hán Việt

    Ly ly nguyên thượng thảo
    Nhất tuế nhất khô vinh
    Dã hỏa thiêu bất tận
    Xuân phong xuy hựu sinh
    Viễn phương xâm cổ đạo
    Tình thúy tiếp hoang thành
    Hựu tống vương tôn khứ
    Thê thê mãn biệt tình

    Dịch nghĩa

    Rậm rì cỏ trên đồng bằng
    Mỗi năm lại mỗi lần khô héo rồi tươi tốt
    Lửa đồng thiêu không hết
    Gió xuân thổi lại sinh sản ra
    Mơn mởn từ xa xa, lấn ra mặt đường cũ xưa
    Màu xanh mướt liền với bức thành hoang
    Lại tiễn đưa khách quý đi
    Xanh tươi chan chứa cả mối tình ly biệt

    Xem thêm tập 💙 Thơ 4 Chữ Về Tình Bạn 💙 ý nghĩa

    Thơ Hán Việt Về Mỹ Nhân Ngắn Hay

    Gửi tặng bạn đọc chùm Thơ Hán Việt Về Mỹ Nhân Ngắn Hay và đặc sắc nhất dưới đây, đừng bỏ lỡ nhé!

    美人對月 – Mỹ nhân đối nguyệt
    Tác giả: Đường Dần

    斜髻嬌娥夜臥遲,
    梨花風靜鳥栖枝。
    難將心事和人說,
    說與青天明月知。

    Phiên âm Hán Việt

    Tà kết kiều nga dạ ngoạ trì,
    Lê hoa phong tĩnh điểu thê chi.
    Nan tương tâm sự hoà nhân thuyết,
    Thuyết dữ thanh thiên minh nguyệt tri.

    Dịch nghĩa

    Người con gái đẹp, búi tóc xiên lệch, đêm ngần ngại chưa nằm xuống,
    Gió lặng, chim đậu lên cành hoa lê.
    Tâm sự trong lòng khó đem nói cùng người,
    Đành nói với trăng sáng trên trời.

    美女篇 – Mỹ nữ thiện
    Tác giả: Tào Thực

    美女妖且閑,
    采桑歧路間。
    柔條紛冉冉,
    落葉何翩翩。
    攘袖見素手,
    皓腕約金環。
    頭上金爵釵,
    腰佩翠瑯玕。
    明珠交玉體,
    珊瑚間木難。
    羅衣何飄搖,
    輕裾隨風還。
    顧盼遺光彩,
    長嘯氣若蘭。
    行徒用息駕,
    休者以忘餐。
    借問女安居,
    乃在城南端。
    青樓臨大路,
    高門結重關。
    容華耀朝日,
    誰不希令顏。
    媒氏何所營,
    玉帛不時安。
    佳人慕高義,
    求賢良獨難。
    眾人徒嗷嗷,
    安知彼所觀。
    盛年處房室,
    中夜起長嘆。

    Phiên âm Hán Việt

    Mỹ nữ yêu thả nhàn,
    Thái tang kỳ lộ gian.
    Nhu điều phân nhiễm nhiễm,
    Lạc diệp hà phiên phiên.
    Nhương tụ kiến tố thủ,
    Hạo oản ước kim hoàn.
    Đầu thượng kim tước thoa,
    Yêu bội thuý lang can.
    Minh châu giao ngọc thể,
    San hô gian mộc nan.
    La y hà phiêu diêu,
    Khinh cứ tuỳ phong hoàn.
    Cố phán di quang thái,
    Trường khiếu khí nhược lan.
    Hành đồ dụng tức giá,
    Hưu giả dĩ vong xan.
    Tá vấn nữ an cư,
    Nãi tại thành nam đoan.
    Thanh lâu lâm đại lộ,
    Cao môn kết trùng quan.
    Dung hoa diệu triêu nhật,
    Thuỳ bất hy lệnh nhan.
    Môi thị hà sở dinh,
    Ngọc bạch bất thì an.
    Giai nhân mộ cao nghĩa,
    Cầu hiền lương độc nan.
    Chúng nhân đồ ngao ngao,
    An tri bỉ sở quan.
    Thịnh niên xử phòng thất,
    Trung dạ khởi trường thán.

    陌上贈美人 – Mạch thượng tặng mỹ nhân
    Tác giả: Lý Bạch

    駿馬驕行踏落花,
    垂鞭直拂五雲車。
    美人一笑褰珠箔,
    遙指紅樓是妾家。

    Phiên âm Hán Việt

    Mạch thượng tặng mỹ nhân
    Tuấn mã kiêu hành đạp lạc hoa,
    Thuỳ tiên trực phất ngũ vân xa.
    Mỹ nhân nhất tiếu niêm châu bạc,
    Dao chỉ hồng lâu thị thiếp gia.

    Dịch nghĩa

    Tuấn mã kiêu hùng đi giẫm trên những đoá hoa rụng
    Buông roi xuống đánh một cái vào chiếc xe ngũ vân
    Người đẹp mỉm cười, vén rèm châu lên
    Chỉ tay về phía xa, nói lầu hồng đấy là nhà thiếp

    Tham khảo tập 🍁 Thơ Về Sắc Đẹp 🍁 nhan sắc người phụ nữ

    Thơ Hán Việt Về Phong Cảnh

    Tuyển tập những bài Thơ Hán Việt Về Phong Cảnh hữu tình hay nhất sau đây:

    枫桥夜泊: Phong Kiều Dạ Bạc
    Tác giả: Trương Kế

    月落乌啼霜满天
    江枫鱼火对愁眠
    姑苏城外寒山寺
    夜半钟声到客船

    Phiên âm Hán Việt

    Trăng tà chiếc quạ kêu sương
    Lửa chài cây bến sầu vương giấc hồ
    Thuyền ai đậu bến Cô Tô
    Nửa đêm nghe tiếng chuông chùa Hàn San

    春夜 – Xuân dạ
    Tác giả: Nguyễn Du

    黑夜韶光何處尋,
    小窗開處柳陰陰。
    江湖病到經時久,
    風雨春隨一夜深。
    羈旅多年燈下淚,
    家鄉千里月中心。
    南臺村外龍江水,
    一片寒聲送古今。

    Phiên âm Hán Việt

    Hắc dạ thiều quang hà xứ tầm?
    Tiểu song khai xứ liễu âm âm.
    Giang hồ bệnh đáo kinh thì cửu,
    Phong vũ xuân tuỳ nhất dạ thâm.
    Kỳ lữ đa niên đăng hạ lệ,
    Gia hương thiên lý nguyệt trung tâm.
    Nam Đài thôn ngoại Long giang thuỷ,
    Nhất phiến hàn thanh tống cổ câm (kinh).

    Dịch nghĩa

    Trời tối đen, tìm đâu thấy cảnh xuân tươi sáng?
    Qua khuôn cửa sổ nhỏ, chỉ thấy bóng liễu âm u.
    Trong bước giang hồ, lại phải nằm bệnh lâu ngày,
    Cuộc đời có khác gì vẻ xuân theo mưa gió chìm trong bóng đêm.
    Ở đất khách lâu năm, ngồi dưới bóng đèn mà rơi lệ.
    Quê hương xa nghìn dặm, nhìn trăng mà đau lòng.
    Ở đó, phía ngoài thôn Nam Đài, tiếng sóng lòng sông Long Giang
    Vẫn lạnh lùng tiễn đưa kim cổ.

    春 景 – Xuân Cảnh
    Tác giả: Trần Nhân Tông

    楊柳花深鳥語遲,
    畫堂簷影暮雲飛。
    客來不問人間事,
    共倚欄杆看翠微。

    Phiên âm Hán Việt

    Dương liễu hoa thâm điểu ngữ trì,
    Họa đường thiềm ảnh mộ vân phi.
    Khách lai bất vấn nhân gian sự,
    Cộng ỷ lan can khán thúy vi.

    Dịch nghĩa

    Trong khóm hoa dương liễu rậm rạp, tiếng chim hót lời chậm rãi,
    Dưới bóng hiên nhà trưng bày tranh vẽ, bóng mây chiều lướt bay.
    Khách đến chơi không hỏi việc đời,
    Cùng đứng tựa lan can ngắm màu xanh biếc trên trời.

    春望: Xuân Vọng
    Tác giả: Đỗ Phủ

    国破山河在,
    城春草木深。
    感时花溅泪,
    恨别鸟惊心。
    烽火连三月,
    家书抵万金。
    白头搔更短,
    浑欲不胜簪。

    Phiên âm Hán Việt

    Nước phá tan, núi sông còn đó,
    Đầy thành xuân cây cỏ rậm sâu.
    Cảm thời hoa rỏ dòng châu
    Biệt ly tủi giận, chim đau nỗi lòng.
    Ba tháng khói lửa ròng không ngớt,
    Bức thư nhà, giá đắt bạc muôn.
    Gãi đầu tóc bạc ngắn ngun,
    Dường như hết thảy, e khôn búi tròn.

    望庐山瀑布: Vọng Lư sơn bộc bố
    Tác giả: Lí Bạch

    日照香炉生紫烟,遥看瀑布挂前川.
    飞流直下三千尺,疑是银河落九天.

    Phiên âm Hán Việt

    Xa ngắm thác núi Lư
    Nắng rọi Hương Lô khói tía bay
    Xa trông dòng thác trước sông này
    Nước bay thẳng tắp ba nghìn thước
    Tưởng dải ngân hà tuột khỏi mây.

    月夜: Nguyệt Dạ
    Tác giả: Đỗ Phủ

    今夜鄜州月,
    闺中只独看.
    遥怜小儿女,
    未解忆长安.
    香雾云鬟湿,
    清辉玉臂寒.
    何时倚虚幌,
    双照泪痕干.

    Phiên âm Hán Việt

    Châu Phu này lúc trăng soi,
    Buồng the đêm vắng riêng coi một mình.
    Đoái thương thơ dại đầu xanh,
    Tràng An chưa biết mang tình nhớ nhau.
    Sương sa thơm ướt mái đầu,
    Cánh tay ngọc trắng lạnh màu sáng trong.
    Bao giờ tựa bức màn không,
    Gương soi chung bóng lệ dòng dòng khô.

    Mời bạn xem thêm 🍄 Thơ Phong Cảnh Hữu Tình 🍄 hay nhất

    Thơ Hán Việt Về Trăng Đặc Sắc

    Tuyển chọn những bài Thơ Hán Việt Về Trăng Đặc Sắc sau đây để giới thiệu rộng rãi đến các bạn đọc quan tâm chủ đề này.

    題巴蒙洞 – Đề Ba Mông động
    Tác giả: Hồ Chí Minh

    日出東方一點紅,
    峨眉鳳眼似彎弓。
    滿天星斗零丁吊,
    烏雲蓋月暗朦朧。

    Phiên âm Hán Việt

    Nhật xuất đông phương nhất điểm hồng,
    Nga my phụng nhãn tự loan cung.
    Mãn thiên tinh đẩu linh đinh điếu,
    Ô vân cái nguyệt ám mông lung.

    Dịch nghĩa

    Mặt trời mọc, phương Đông hiện lên một điểm hồng,
    Như mắt phượng mày ngài cong vút của người đẹp.
    Khắp trời đêm chỉ có một ngôi sao lẻ loi treo lơ lửng,
    Mây đen che mờ mặt trăng khiến bầu trời u ám.

    對月 – Đối nguyệt
    Tác giả: Hồ Chí Minh

    窗外月明籠古樹,
    月移樹影到窗前。
    軍機國計商談了,
    攜枕窗旁對月眠。

    Phiên âm Hán Việt

    Song ngoại nguyệt minh lung cổ thụ,
    Nguyệt di thụ ảnh đáo song tiền,
    Quân cơ, quốc kế thương đàm liễu,
    Huề chẩm song bàng đối nguyệt miên.

    Dịch nghĩa

    Ngoài cửa sổ ánh trăng lồng trên cây cổ thụ,
    Ánh trăng nhích dần bóng cổ thụ lại trước cửa sổ.
    Việc quân, việc nước bàn bạc xong rồi,
    Xách gối đến bên cửa sổ, nằm ngủ trước ánh trăng.

    離北京 – Ly Bắc Kinh
    Tác giả: Hồ Chí Minh

    冀北天心懸皓月,
    心隨皓月共悠悠。
    皓月誰分為兩半,
    半隨舊友半征夫。

    Phiên âm Hán Việt

    Ký Bắc thiên tâm huyền hạo nguyệt,
    Tâm tuỳ hạo nguyệt cộng du du.
    Hạo nguyệt thuỳ phân vi lưỡng bán,
    Bán tuỳ cựu hữu, bán chinh phu.

    Dịch nghĩa

    Giữa lòng trời Ký Bắc treo vầng trăng sáng trắng,
    Lòng ta theo trăng sáng cùng man mác.
    Vầng trăng sáng kia ai chia làm hai nửa,
    Một nửa theo cùng bạn cũ, một nửa soi khách đường trường.

    静夜思 – Tĩnh Dạ Tư
    Tác giả: Lí Bạch

    床前明月光,疑是地上霜.
    举头望明月,低头思故乡.

    Dịch âm Hán Việt:

    Sàng tiền minh nguyệt quang,
    Nghi thị địa thượng sương.
    Cử đầu vọng minh nguyệt,
    Đê đầu tư cố hương.

    Dịch thơ (Tương Như):

    Đầu giường ánh trăng rọi
    Ngỡ mặt đất phủ sương.
    Ngẩng đầu nhìn trăng sáng
    Cúi đầu nhớ cố hương.

    枫桥夜泊: Phong Kiều Dạ Bạc
    Tác giả: Trương Kế

    月落乌啼霜满天
    江枫鱼火对愁眠
    姑苏城外寒山寺
    夜半钟声到客船

    Bản dịch Hán Việt:

    Nguyệt lạc ô đề sương mãn thiên
    Giang phong ngư hỏa đối sầu miên
    Cô Tô thành ngoại Hàn San tự
    Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền

    Bản dịch của Nguyễn Hàm Ninh

    Trăng tà chiếc quạ kêu sương
    Lửa chài cây bến sầu vương giấc hồ
    Thuyền ai đậu bến Cô Tô
    Nửa đêm nghe tiếng chuông chùa Hàn San

    元宵 – Nguyên tiêu
    Tác giả: Hồ Chí Minh

    今夜元宵月正圓,
    春江春水接春天。
    煙波深處談軍事,
    夜半歸來月滿船。

    Phiên âm Hán Việt

    Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên,
    Xuân giang, xuân thuỷ tiếp xuân thiên.
    Yên ba thâm xứ đàm quân sự,
    Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền.

    Dịch nghĩa

    Đêm nay, rằm tháng giêng, trăng vừa tròn,
    Nước sông xuân tiếp liền với màu trời xuân.
    Giữa nơi khói sóng thăm thẳm, bàn bạc việc quân,
    Nửa đêm trở về, thuyền chở đầy ánh trăng.

    Gợi ý chùm 🔻 Thơ Về Trăng 🔻 hay nhất

    Thơ Hán Việt Về Mưa Thi Vị

    Giới thiệu đến bạn đọc bài Thơ Hán Việt Về Mưa Thi Vị dưới đây.

    北方舞 – Dạ vũ ký bắc
    Tác giả: Lý Thương Ẩn

    Quân vấn quy kỳ vị hữu kỳ
    Ba Sơn dạ vũ trướng thu trì
    Hà đương cộng tiễn tây song chúc
    Khước thuyết Ba Sơn dạ vũ thì.

    Nàng hỏi ngày về? Chửa có ngày
    Ao thu mưa tối nước dâng đầy
    Cửa tây mong dịp cùng thắp nến
    Kể chuyện nơi đây lúc nước đầy.

    秋夜 – Thu dạ
    Tác giả: Hồ Chí Minh

    籌劃更深漸得閒,
    秋風秋雨報秋寒。
    忽聞秋笛山前響,
    遊擊歸來酒未殘。

    Phiên âm Hán Việt

    Trù hoạch canh thâm tiệm đắc nhàn,
    Thu phong thu vũ báo thu hàn.
    Hốt văn thu địch sơn tiền hưởng,
    Du kích quy lai tửu vị tàn.

    Dịch nghĩa

    Bàn tính công việc, mãi đến canh khuya mới tạm được nghỉ ngơi,
    Mưa gió mùa thu báo tin tiết thu lạnh đã đến.
    Chợt nghe tiếng sáo thu từ phía trước núi vọng lại,
    Bộ đội, du kích vừa về, cuộc rượu chưa tàn.

    靖安晚立 – Tĩnh yên vãn lập
    Tác giả: Nguyễn Trãi

    淡煙疏雨晚摸糊
    水色天光半有無
    萬古乾坤清景致
    海山為我出新圖

    Phiên âm Hán Việt

    Đạm yên sơ vũ vãn mô hồ
    Thủy sắc thiên quang bán hữu vô
    Vạn cổ càn khôn thanh cảnh trí.
    Hải sơn vị ngã xuất tân đồ

    Dịch nghĩa

    Khói lạt mưa nhẹ cảnh chiều lờ mờ ;
    Sắc nước ảnh trời nửa không nửa có.
    Trời đất muôn thuở cảnh trí tươi trong ;
    Biển non vì ta vẽ bức tranh mới.

    Xem thêm tuyển tập 💚 Thơ 5 Chữ Về Mưa 💚lãng mạn

    Thơ Hán Việt Về Rượu Cực Hay

    Đón đọc thêm chùm Thơ Hán Việt Về Rượu Cực Hay và thú vị sau đây nhé.

    勸酒 – Khuyến tửu
    Tác giả: Bạch Cư Dị

    勸君一醆君莫辭,
    勸君兩醆君莫疑,
    勸君三醆君始知。
    面上今日老昨日,
    心中醉時勝醒時。
    天地迢遙自長久,
    白兔赤烏相趁走。
    身後堆金拄北斗,
    不如生前一樽酒。
    君不見:
    春明門外天欲明,
    喧喧歌哭半死生。
    遊人駐馬出不得,
    白轝素車爭路行。
    歸去來,頭已白,
    典錢將用買酒喫。

    Phiên âm Hán Việt

    Khuyến quân nhất trản quân mạc từ,
    Khuyến quân lưỡng trản quân mạc nghi,
    Khuyến quân tam trản quân thuỷ tri.
    Diện thượng kim nhật lão tạc nhật,
    Tâm trung tuý thì thắng tỉnh thì.
    Thiên địa điều dao tự trường cửu,
    Bạch thố xích ô tương sấn tẩu.
    Thân hậu đôi kim trụ Bắc Đẩu,
    Bất như sinh tiền nhất tôn tửu.
    Quân bất kiến:
    Xuân Minh môn ngoại thiên dục minh,
    Huyên huyên ca khốc bán tử sinh.
    Du nhân trú mã xuất bất đắc,
    Bạch dư tố xa tranh lộ hành.
    Quy khứ lai, đầu dĩ bạch,
    Điển tiền tương dụng mãi tửu khiết.

    Dịch nghĩa

    Mời ông một chén, xin ông đừng từ chối.
    Mời ông chén thứ hai, xin ông đừng nghi ngại,
    Mời ông chén thứ ba để ông mới biết rằng:
    Nét mặt hôm nay già hơn hôm qua,
    Trong lòng lúc say [thoải mái] hơn lúc tỉnh.
    Trời đất xa xa tự còn mãi,
    Thỏ trắng (mặt trăng) quạ đỏ (mặt trời) cứ chạy theo nhau.
    Chết rồi thì dù vàng có chất cao tới sao Bắc Đẩu,
    Cũng đâu bằng lúc sống có một chén rượu.
    Ông thấy không:
    Ngày xuân tươi sáng, ngoài cửa trời đã rạng,
    Ồn ào những lời ca tiếng khóc cho đời nửa sống nửa chết.
    Khách rong chơi phải dừng ngựa không đi được,
    Vì trên đường xe trắng xe tía đang tranh nhau đi.
    Quay về thôi, đầu bạc rồi,
    Cầm đồ lấy tiền mua rượu uống.

    Nguyệt Dạ Độc Chước
    Tác giả: Lý Bạch

    湖中最美的花
    没有关系的完美无瑕
    杜明阮
    把照片变成三具尸体
    Nguyet 不除湿
    自我放纵的照片
    再见,亲爱的朋友们
    春节快乐
    来回落下
    混沌之灵的陨落
    省同时交配
    散落的背后
    意外结束
    类似于 云涵

    Phiên âm Hán Việt

    Hoa gian nhất hồ tửu
    Độc chước vô tương thân
    Cử bôi du minh nguyệt
    Đối ảnh thành tam thân
    Nguyệt tức bất giải ẩm
    Ảnh tùng tùy ngã thân
    Tạm bạn nguyệt tương ảnh
    Hành lạc tu cập xuân
    Ngã ca nguyệt bồi hồi
    Ngã vũ ảnh linh loạn
    Tỉnh thời đồng giao hoan
    Túy hậu các phân tán
    Vịnh kết vô tình du
    Tương kỳ mạc vân hán

    Dịch nghĩa

    Có rượu không có bạn,
    Một mình chuốc dưới hoa.
    Cất chén mời Trăng sáng,
    Mình với Bóng là ba.
    Trăng đã không biết uống,
    Bóng chỉ quấn theo ta.
    Tạm cùng Trăng với Bóng,
    Chơi xuân cho kịp mà !
    Ta hát, Trăng bồi hồi,
    Ta múa, Bóng rối loạn.
    Lúc tỉnh cùng nhau vui,
    Say rồi đều phân tán
    Gắn bó cuộc vong tình,
    Hẹn nhau tít Vân Hán

    Dành tặng đến bạn đọc chùm 🌾 Thơ Về Rượu 🌾 thú vị sau đây:

    Viết một bình luận