Gió Thanh Lay Động Cành Cô Trúc (Đọc Hiểu, Soạn Bài, Giáo Án)

Thohay.vn chia sẻ cho các em học sinh lớp 10 nội dung chính tác phẩm Gió thanh lay động cành cô trúc của tác giả Chu Văn Sơn.

Xuất Xứ Và Hoàn Cảnh Sáng Tác Gió Thanh Lay Động Cành Cô Trúc

Văn bản “Gió thanh lay động cành cô trúc”được trích ra từ tập sách “Thơ, điệu hồn và cấu trúc” xuất bản năm 2007.

“Thơ, điệu hồn và cấu trúc” của Chu Văn Sơn là cuốn sách rất hữu ích. Tập sách gồm hai phần. Phần đầu là một bài tiểu luận. Trong đó, tác giả trình bày những quan điểm của mình về một thi phẩm và theo đó là lối tiếp cận vào tác phẩm thơ mà từ trước tới giờ ông vẫn tuân theo. Phần sau là tuyển các bài viết về một số thi phẩm mà ông đã tiếp cận theo quan điểm của mình, cũng xem như minh họa cho phần thứ nhất.

Xem thêm tác phẩm 👉 Con Khướu Sổ Lồng 

Nội Dung Tác Phẩm Gió Thanh Lay Động Cành Cô Trúc

Trước hết hãy cùng Thohay.vn đón đọc toàn bộ nội dung của tác phẩm Gió thanh lay động cành cô trúc dưới đây:

(1) Mùa thu phải chăng là mùa mà thiên nhiên trở nên thư thái hơn? Nó là cái quãng lặng để hoà giai hai đối cực là mùa hè nóng nực và mùa đông buốt giá. Sự hoà giải ấy khiến cho tất cả đều như được thanh lọc. Tất cả dường như đều êm ái hơn, nhẹ nhàng hơn, mênh mông hơn, trong trẻo hơn, mát mẽ hơn, phong quang hơn, thưa thoáng hơn,…. Nắm được cái thần của mùa thu phải chăng là cảm được, truyền được những nét ấy vào thi ca của mình? Chùm thơ này, bài nào cũng làm được điều đó.

Hãy nhìn riêng vào một bài, một bài thôi, Thu vịnh:

Trời thu xanh ngắt mấy từng cao,
Cần trúc lơ phơ giỏ hắt hiu.
Nước biếc trông như tầng khỏi phủ,
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái,
Một tiếng trên không ngỗng nước nào.

Nhân hứng cũng vừa toan cắt bút,

Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào

(2) Hai câu đề đã ghi ngay được cái thần thái của trời thu. Câu thứ nhất gợi ra cái nền phông cảnh bằng nét rộng khoáng đạt, thoáng đãng: Trời thu xanh ngắt mấy từng cao. Chữ xanh ngắt gợi được cái sắc xanh riêng của mùa thu với tất cả vẻ êm ả, mát mẻ và trong xanh của nó. Ba chữ mấy từng cao cho thấy tầm nhìn thi sĩ rộng mở cùng với các tầng trời.

Nếu nền phông gợi những khoảng xa của hậu cảnh, thì ở gần tầm mắt hơn, hiện ra một tiền cảnh là cần trúc lơ phơ… Tầm nhìn dịch chuyển từ xa đến gần. Và, không phải cành trúc, ngọn trúc mà phải là cần trúc. Chữ cần là nét cong mềm mại thật hợp điệu thu. Chữ lơ phơ tả vẻ đẹp lưa thưa mà lay động. Chữ hắt hiu thật là cái hồn của gió thu. Cả lơ phơ và hắt hiu như phụ hoạ với nhau để thâu tóm cái hồn của gió thu:

Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu. Thi sĩ đã dùng cái động gần để gợi cái tĩnh xa trong bao la của thỉnh không. Đó là những gợn gió thật mỏng manh, nếu không có một mĩ cảm tinh tế thì khó mà nhận biết. Đó chính là những gợn gió thanh từng làm xao động thân cô trúc của Nguyễn Khuyến đấy chăng?

3) Bức tranh thu thanh đạm cứ hạ dần độ cao. Hai câu thực tả cảnh mặt nước và mặt đất Nước biếc trông như tầng khói phủ / Song thưa để mặc bóng trăng vào. Nếu xanh ngắt rất đặc trưng cho sắc trời thu, thì xanh biếc lại tóm đúng cái thần thái của nước thu.

Nước và trời soi chiếu qua nhau qua cảm quan của thì sĩ. Với hai sắc độ ấy, bức tranh thu của Nguyễn Khuyến đã lan toả một gam xanh vừa thanh đạm vừa sâu lắng, điều mà Xuân Diệu gọi là “những điệu xanh”. Thi sĩ nhìn ra cái làn hơi dường có lại dường không quấn quýt đầu con sóng. Ấy là vẻ hư ảo chỉ có trong tiết trời thu: Nước biếc trông như tầng khỏi phủ.

Cái nhà cỏ thấp le te của Nguyễn Khuyến thấp thoáng trong cả ba bài thu, ở đây được hiện ra chỉ với một khung cửa sổ theo lối cắt cảnh: Song thưa để mặc bóng trăng vào. Không gian mở ra từ những khung cửa với hàng song thưa vốn là không gian quen thuộc của trăng thu, cũng là không gian quen thuộc của các thi sĩ phương Đông. Cửa sổ mở thông vào thiên nhiên, cho tâm hồn giao lưu với ngoại giới, hoà với tạo vật. Chữ thưa rất không đâu mà thật ăn nhịp, hoà điệu được với cái không khí riêng của mùa thu. Thực thì, khung cửa kia mùa nào chẳng thế, chẳng phải thu đến thì nó thưa hơn.

Nhưng, có phải sang đến mùa thu thì cái vẻ thưa của nó mới lưu thành ấn tượng trong nhỡn quan thi sĩ như một nét song thu, để khung cửa ấy thật sự ăn nhập với cái vẻ thưa thoáng, phong quang và êm đềm vốn là ý vị riêng của mùa thu? Và vầng trăng tri kỉ chỉ thoải mái đi về cùng với thi nhân qua cái khung trời thông thoáng trữ tình ấy?

Đến hai câu luận, không gian và thời gian bỗng mở rộng ra:

Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái,

Một tiếng trên không ngỗng nước nào.

Câu trên là một ảo giác về thời gian. Câu dưới là một thảng thốt trước không gian. Với hai câu này, bức tranh thu bỗng giàu những thi vị hư huyền. Chữ năm ngoái (gắn với hoa) vốn được Nguyễn Du sáng tạo từ chữ y cựu (y như cũ) trong thơ Thôi Hộ.

Giờ đây, qua thời gian, nó lại trôi về Yên Đổ, đậu lên cái chùm hoa nơi lưng giậu của Nguyễn Khuyến, phổ vào hình ảnh thơ một chút hoài niệm bâng khuâng. Trước giận là xác thực về không gian. Còn hoa năm ngoái đã có vẻ không thật xác thực về thời gian. Có một cái gì như một thoáng ngưng đọng trên chùm hoa kia. Hoa vẫn lặng lẽ ở đó từ năm ngoái, hay hoa mới hiện về từ trong kỉ niệm? Khó mà phân định. Chỉ biết rằng trong lòng phải mang nặng nỗi u hoài không dễ tỏ bày, thi nhân mới có cái cảm nhận huyền hồ ấy!

Với một tiếng ngỗng rớt xuống từ thỉnh không, không gian quê kiểng chợt mở

ra mênh mông đến chân trời khác: Một tiếng trên không ngỗng nước nào. Hai chữ nước nào không xác định ở cuối câu như một thoảng hồ nghỉ, một giây thảng thốt đã khiến cho thinh không càng tĩnh lặng, xa vắng hơn. Ở bài Thu điếu, ta gặp một tiếng cá quẫy vọng lên từ đáy nước (Cá đâu đớp động dưới chân bèo). Ở bài Thu vịnh, ta lại gặp một tiếng chim di trú rớt xuống từ không trung.

Đến từ hai phía khác nhau, nhưng cùng đánh động một tâm hồn, cả hai đều là những tiếng động nhằm làm cho vẻ yên tĩnh của trời và nước trở nên thẳm sâu, thanh vắng. Âu đó cũng là cái thủ pháp quen thuộc: dùng cái động để gợi cái tĩnh. Hai chữ nước nào cuối câu, thực ra cũng là chữ rất không đâu nhưng sao lại dồn chứa được trong đó bao nhiêu là xa vắng của thiên không. Nó gợi ra dáng điệu thì nhân nghe vọng vào xa xăm.

Mà vọng vào xa xăm kì thực là chìm vào cõi tâm tư bất tận của chính mình. Chữ nghĩa của Nguyễn Khuyến ở đâu cũng lắng, cũng lặng những cảm xúc chìm. Cảm xúc được tiết chế, được giấu kín. Lối thể hiện ấy giữ cho tình nồng mà lời vẫn đạm là thế.

(5) Cuối cùng, Thu vịnh đã kết lại bằng bức hoạ thật nhanh mà thật động:

Nhân hứng cũng vừa toan cất bút,
Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.

Nỗi niềm u ẩn không chịu buông tha cho Tam nguyên Yên Đỗ. Cái cảm giác thẹn với ông Đào là nét thanh tao, lặng thầm mà khiêm cung của Nguyễn Khuyến. Nó không chỉ in riêng vào bài thơ này, mà còn đổ bóng xuống cả ba bài thơ, làm nên một chân dung thật nhất quán của Nguyễn Khuyến: một thi nhân tao nhã – một nho gia khí tiết.

Tất cả những điều ấy chẳng phải đã khiến cho Nguyễn Khuyến hiện ra giữa chốn “vườn Bùi” như một cây cô trúc thanh cao hay sao? Thân cô trúc chỉ cần một gợn gió nhẹ thôi cũng đủ xao mình, trăn trở! Giữa nơi yên mà nào nó có yên?

Và làm sao biết trong cõi riêng của ba bài thu kia, thân cô trúc ấy còn lơ phơ, còn hắt hiu, còn bất an như thế đến thế kỉ nào?

Đón đọc phân tích 🔽 Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác 🔽 chi tiết nhất

Tóm Tắt Gió Thanh Lay Động Cành Cô Trúc

Văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc là bài phân tích, cảm nhận về bài thơ Thu vịnh của tác giả Nguyễn Khuyến.

Hai câu đề gợi lên thần thái của trời thu qua phong cảnh, với đường nét rộng và thoáng đạt, cùng một màu xanh ngắt. Hai câu thực tả cảnh mặt nước và mặt đất, làm cho bức tranh thu tỏa ra một gam màu xanh thanh đạm và sâu lắng.

Hai câu luận mở rộng không gian và thời gian, khiến bức tranh thu trở nên thi vị và huyền ảo. Trong lòng thi nhân lúc này cũng mang nặng nỗi u hoài khó tỏ bày. Kết thúc bài thơ là bức họa được vẽ nhanh nhưng đầy ấn tượng với nét thanh tao, lặng thầm và khiêm cung của Nguyễn Khuyến khi ông cảm thấy thẹn với ông Đào.

Về Tác Giả Tác Phẩm Gió Thanh Lay Động Cành Cô Trúc

Đón đọc thêm một số thông tin về tác giả tác phẩm Gió thanh lay động cành cô trúc được biên soạn chi tiết dưới đây.

Tác Giả

  • Nhà giáo, nhà phê bình Chu Văn Sơn sinh năm 1962, mất năm 2019. Ông là tiến sĩ, giảng dạy tại Đại học Sư phạm Hà Nội từ năm 1984 đến khi qua đời.
  • Quê quán: Thanh Hóa
  • Phong cách nghệ thuật: Không mang nặng chất hàn lâm, phóng khoáng, cởi mở,  giọng văn êm dịu, ngôn ngữ lịch lãm
  • Ông là tác giả của những công trình như Hàn Mặc Tử, văn chương và dư luận (2002), Ba đỉnh cao thơ mới (2003), Nguyễn Đăng Mạnh tuyển tập…
  • Ngoài ra, ông biên soạn chung một số sách như: Xuân Diệu tác giả và tác phẩm trong nhà trường, Từ điển tác giả Văn học Việt Nam hiện đại, Chân dung các nhà văn Việt Nam hiện đại, Giảng văn Văn học Việt Nam hiện đại, Phân tích bình giảng tác phẩm văn học trong nhà trường…

Tác Phẩm

  1. Cái “thần” của mùa thu:
  • Thiên nhiên thư thái hơn, khác hẳn với cái nóng nực của mùa hạ và lạnh buốt của mùa đông
  • Tất cả như được thanh lọc, nhẹ nhàng hơn, êm ái hơn, mênh mông hơn, thưa thoáng hơn
  • So sánh với bài thu vịnh của Nguyễn Khuyến

→ Nổi bật lên nét đặc trưng của tiết trời mùa thu

  1. Cảm nhận bài Thu Vịnh để thấy rõ hơn thần thái trời thu
  • “Trời thu xanh ngắt mây tầng cao” → Không gian khoáng đạt, thoáng đãng.
  • Bức tranh mùa thu thanh đạm:
  • Nước biếc
  • Vườn trúc thanh cao

Đọc thêm ✨ Bài Thơ Tây Tiến ✨của Quang Dũng

Ý Nghĩa Nhan Đề Gió Thanh Lay Động Cành Cô Trúc

Nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc nói về bóng dáng cây cô trúc ẩn trong thế giới thi ca Nguyễn Khuyến. Hình ảnh thể hiện khí tiết của trúc, luôn biết giữ mình thanh cao, luôn xao mình dù chỉ là một làn gió thoảng.

Bố Cục Văn Bản Gió Thanh Lay Động Cành Cô Trúc

Bố cục văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc được chia thành 2 đoạn:

  • Đoạn 1: Cái “thần” của mùa thu
  • Đoạn 2: Cảm nhận bài Thu Vịnh để thấy rõ hơn thần thái trời thu

Phân tích chi tiết bài 👉 Đi Trong Hương Tràm

Đọc Hiểu Tác Phẩm Gió Thanh Lay Động Cành Cô Trúc

Xem thêm phần đọc hiểu tác phẩm Gió thanh lay động cành cô trúc được chia sẻ sau đây để có thể nắm vững được nội dung của bài.

👉 Câu 1: Em hiểu thế nào về nhan đề Gió lay cành trúc?

Lời giải: Nhan đề “Gió lay cành trúc” giàu tính biểu tượng. Tác giả Nguyễn Khuyến phải có sự tinh tế để nhận ra những gợn gió vi vu làm xao xuyến rặng tre.

👉 Câu 2: Xác định những câu văn, cụm từ cho biết thái độ và cảm xúc của người viết trong phần 3 của tác phẩm.

Lời giải: Những câu văn, cụm từ cho biết thái độ và cảm xúc của người viết trong phần 3: 

  • Với hai sắc độ ấy, bức tranh thu của Nguyễn Khuyến đã lan tỏa một gam xanh vừa thanh đạm vừa sâu lắng, điều mà Xuân Diệu gọi là “những điệu xanh”.
  • Thực thì, khung cửa kia mùa nào chẳng thế, chẳng phải thu đến thì nó thưa hơn. Nhưng, có phải sang đến mùa = thu thì cái vẻ thưa của nó mới lưu thành ấn tượng trong nhỡn quan thi sĩ như một nét song thu…
  • Và vầng trăng tri kỉ chỉ thoải mái đi về cùng với thi nhân qua cái khung trời thông thoáng trữ tình ấy?

👉 Câu 3: Hãy chỉ ra các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc và trình tự sắp xếp các luận điểm đó.

Lời giải:

  • Giới thiệu về cái thần mùa thu trong thơ Nguyễn Khuyến.
  • Hai câu đề: Thần thái của trời thu.
  • Hai câu thực: Tả cảnh mặt nước và trời đất.
  • Hai câu luận: Không gian, thời gian được mở rộng ra.
  • Hai câu kết: Bức họa thật nhanh mà thật đọng.

=> Trình tự sắp xếp các luận điểm: Các luận điểm được sắp xếp theo cấu trúc của bài thơ.

👉 Câu 4: Để làm rõ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu “đề, thực, luận, kết”, tác giả đã kết hợp những thao tác nghị luận nào? Hãy chỉ ra các thao tác ấy và phân tích hiệu quả phối hợp của chúng trong một đoạn cụ thể.

Lời giải:

– Để làm rõ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu “đề, thực, luận, kết”, tác giả đã kết hợp những thao tác nghị luận giải thích, phân tích và bình luận.

– Trong đoạn nói về 2 câu đề ở phần 2, tác giả đã giải thích ý nghĩa của từng chữ mà nhà thơ Nguyễn Khuyến sử dụng: xanh ngắt, mấy tầng cao, cần, hắt hiu, lơ phơ, gió thanh. Song song với việc giải thích, tác giả đã phân tích câu bằng cách tách nhỏ từng yếu tố, từng chữ trong câu thơ ra, nhằm đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung. Kết đoạn, tác giả sử dụng thao tác nghị luận bình luận rằng: “Đó chính là những gợn gió thanh từng làm xao động thân cô trúc của Nguyễn Khuyến đây trăng? Việc kết hợp các thao tác nghị luận lại như vậy, sẽ giúp đoạn văn có kết cấu mạch lạc, đồng thời cũng giúp người đọc hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề.

👉 Câu 5: Hãy chỉ ra những từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm trong phần 4.

Lời giải: Những từ ngữ: một ảo giác về thời gian, một thảng thốt trước không gian, những thi vị hư huyền, một thoáng hồ nghi, một giây thảng thốt, thinh không càng tĩnh lặng, tiếng cá quẫy vọng, tiếng chim di trú rớt xuống từ không trung.

Hướng dẫn thêm phần soạn bài tác phẩm 👉 Lời Má Năm Xưa 👉 chi tiết

Giá Trị Tác Phẩm Gió Thanh Lay Động Cành Cô Trúc

Tiếp theo sau đây là giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc:

  • Giá trị nội dung: Cảm nhận bức tranh mùa thu thư thái 
  • Giá trị nghệ thuật: Nghệ thuật nghị luật chặt chẽ, thuyết phục

Sơ Đồ Tư Duy Gió Thanh Lay Động Cành Cô Trúc

Xem ngay mẫu sơ đồ tư duy Gió thanh lay động cành cô trúc dưới đây để có thể hệ thống hóa lại kiến thức nhanh nhất.

Sơ đồ tư duy Gió thanh lay động cành cô trúc
Sơ đồ tư duy Gió thanh lay động cành cô trúc

Soạn Bài Gió Thanh Lay Động Cành Cô Trúc Lớp 10

Hướng dẫn trả lời các câu hỏi trang 100 SGK ngữ văn lớp 10 tập 2 về tác phẩm Gió thanh lay động cành cô trúc sau đây:

👉 Câu 1 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Em hiểu thế nào về nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc ? 

Trả lời: Em hiểu nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc là Nguyễn Khuyến đã dùng những mĩ cảm tinh tế để nhận biết những gợn gió thanh làm xao động thân cô trúc

– Nội dung này đã được thể hiện xuyên suốt trong văn bản qua từng đoạn phân tích

– Những câu văn cho thấy sự triển khai ý này trong mỗi phần:

+ Đó là những gợn gió thật mỏng manh, nếu không có một mĩ cảm tinh tế thì khó mà nhận biết

+ Đó chính là những gợn gió thanh từng làm xao động thân cô trúc của Nguyễn Khuyến đấy chăng?

👉 Câu 2 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hãy chỉ ra các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc và trình tự sắp xếp các luận điểm đó. 

Trả lời: Các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc :

+ Mùa thu là quãng lặng để hòa giải hai đối cực là mùa hè nóng nực và mùa đông buốt giá

+ Nhìn riêng vào bài thơ Thu vịnh để thấy

+ Hai câu đề đã ghi ngay được cái thần thái của trời thu

+ Hai câu thực tả cảnh nước và mặt đất

+ Không gian và thời gian bỗng mở rộng ra đến hai câu luận

+ Cuối cùng, Thu vịnh đã kết lại bằng bức họa thật nhanh mà thật đọng

– Trình tự sắp xếp chúng.

+ Các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc được sắp xếp theo trình tự hợp lí, phân tích theo thứ tự các câu thơ của bài.

👉 Câu 3 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Để làm rõ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu “đề, thực, luận, kết”, tác giả Chu Văn Sơn đã kết hợp những thao tác nghị luận nào? Hãy chỉ ra các thao tác ấy và phân tích hiệu quả phối hợp của chúng trong một đoạn cụ thể. 

Trả lời:

– Để làm rõ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu “đề, thực, luận, kết”, tác giả Chu Văn Sơn đã kết hợp những thao tác nghị luận như: phân tích, chứng minh.

– Phân tích hiệu quả phối hợp của chúng trong một đoạn cụ thể: đoạn 2

+ Chứng minh: Hai câu đề đã ghi ngay được cái thần thái của trời thu.

Sau đó nêu ra các dẫn chứng để chứng minh

+ Thao tác phân tích: Phân tích câu “Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao”, tác giả đã viết: “Chữ xanh ngắt gợi được cái sắc xanh riêng của mùa thu với tất cả vẻ êm ả….”

👉 Câu 4 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Ở đoạn văn cuối (“Tất cả những điều ấy […] đến thế kỉ nào?”), tác giả chủ yếu sử dụng kiểu câu nào? Theo em, kiểu câu ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện thông điệp, giọng điệu, sắc thái cảm xúc của người viết?

Trả lời:

– Ở đoạn văn cuối (“Tất cả những điều ấy […] đến thế kỉ nào?”), tác giả chủ yếu sử dụng kiểu câu hỏi tu từ.

– Theo em, kiểu câu ấy có tác dụng khơi gợi trí tưởng tượng của người đọc, đồng thời tăng sự bộc lộ cảm xúc trong việc thể hiện thông điệp, giọng điệu, sắc thái cảm xúc của người viết.

👉 Câu 5 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Đoạn văn sau cho thấy tác giả đã huy động những kiến thức nào vào việc đọc hiểu văn bản: “Ba chữ mấy từng cao cho thấy tầm nhìn thi sĩ rộng mở cùng với các tầng trời. Nếu nền phông gợi những khoảng xa của hậu cảnh, thì ở gần tầm mắt hơn, hiện ra một tiên cảnh là cần trúc lơ phơ… Tầm nhìn dịch chuyển từ xa đến gần. Và, không phải cành trúc, ngọn trúc mà phải là cần trúc. Chữ cần là nét cong mềm mại thật hợp điệu thu. Chữ lơ phơ tả vẻ đẹp lưa thưa mà lay động. Chữ hắt hiu thật là cái hồn của gió thu.”?

Trả lời: Đoạn văn trên cho thấy tác giả đã huy động những kiến thức về điện ảnh: “nếu phông nền gợi những khoảng xa của hậu cảnh”, kiến thức về nghệ thuật, phân tích văn học: “hiện ra một tiên cảnh”, “nét cong mềm mại thật hợp điệu thu”, … vào việc đọc hiểu.

👉 Câu 6 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Liên hệ với bài Thu điếu đã học ở Bài 6, em hãy đề xuất một luận điểm (1 hoặc 2 câu) nêu rõ được tâm hồn và tài nghệ của Nguyễn Khuyến qua chùm thơ thu.

Trả lời: Đề xuất một luận điểm nêu rõ được tâm hồn và tài nghệ của Nguyễn Khuyến qua chùm thơ thu: Nguyễn Khuyến thực sự mang trong mình một tâm hồn trong sáng và một tình yêu với quê hương đất nước, con người qua chùm thơ thu của ông.

Xem thêm 👉 Viết Bài Văn Nghị Luận Phân Tích, Đánh Giá Một Tác Phẩm Văn Học

Giáo Án Gió Thanh Lay Động Cành Cô Trúc Lớp 10

Hi vọng với mẫu giáo án bài Gió thanh lay động cành cô trúc được biên soạn bám sát chương trình ngữ văn 10 sẽ giúp quý thầy cô có được tiết dạy thành công.

I. MỤC TIÊU

1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:

  • Nhận biết và phân tích được nội dung, mối quan hệ, cách sắp xếp của luận đề, luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu và vai trò của các yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận. Xác định được mục đích, quan điểm của người viết và ý nghĩa, tác động của văn bản đối với bản thân.

2. Năng lực

3. Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác…

4. Năng lực riêng biệt:

  • Nhận biết và phân tích được tính mạch lạc, tính liên kết của đoạn văn và văn bản; từ đó, nhận biết và sửa lỗi về mạch lạc, liên kết trong đoạn văn và văn bản.
  • Liên hệ với bản thân để rút ra được thông điệp có ý nghĩa.
  • Biết cách đọc hiểu các văn bản khác cùng thể loại.

5. Phẩm chất: Giữ gìn và phát huy những giá trị nhân văn cao đẹp (yêu thương, chia sẻ, cảm thông…); trân trọng và yêu thích khám phá vẻ đẹp của tác phẩm văn học.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

  • Giáo án;
  • Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
  • Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
  • Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;

2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

– Mục tiêu: Thu hút sự chú ý, tạo hứng thú học tập; kết nối với những bài học trước đó; huy động tri thức nền và trải nghiệm của HS. Đồng thời qua đó, thực hiện nhiệm vụ học tập.

– Nội dung: Kiến thức, vốn sống của HS có liên quan đến bài học.

– Sản phẩm: Chia sẻ của HS về những văn bản đã đọc.

– Tổ chức thực hiện:

  • Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

– GV đặt câu hỏi cho HS: Em đã biết đến bài thơ thu nào của Nguyễn Khuyến? Hãy đọc thuộc lòng bài thơ đó?

  • Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

– HS nghe GV nêu yêu cầu và trả lời.

  • Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– GV mời 2 – 3 HS chia sẻ trước lớp.

  • Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– GV nhận xét, khen ngợi các HS đã tích cực trả lời câu hỏi

– Từ các ý kiến của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Thu điếu cùng với Thu vịnh và Thu ẩm là chùm thơ thu chữ Nôm rất nổi tiếng của Nguyễn Khuyến; chùm thơ này được viết khi ông về ở ẩn tại quê nhà; trong đó, tiêu biểu hơn cả là bài Thu vịnh. Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu văn bản qua cách nhìn nhận, đánh giá của tác giả Chu Văn Sơn để thấy được vẻ đẹp giá trị văn chương trong Thu vịnh của Nguyễn Khuyến.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

– Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung

  • Mục tiêu: Giúp HS chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đọc hiểu văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc. một cách hiệu quả.
  • Nội dung: Tìm hiểu tri thức có liên quan về văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc..
  • Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
  • Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HSDỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
– GV yêu cầu HS dựa vào phần tìm hiểu ở nhà, hãy giới thiệu về tác giả, tác phẩm. 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
– HS đọc thông tin tác giả trong SGK, tóm tắt ý chính.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
– GV mời 2 HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
– GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức.
– GV bổ sung: Tập sách gồm hai phần. Phần đầu là một bài tiểu luận. Trong đó, tác giả trình bày những quan điểm của mình về một thi phẩm và theo đó là lối tiếp cận vào tác phẩm thơ mà từ trước tới giờ ông vẫn tuân theo. Phần sau là tuyển các bài viết về một số thi phẩm mà ông đã tiếp cận theo quan điểm của mình, cũng xem như minh họa cho phần thứ nhất. 
Nhiệm vụ 2: Đọc văn bản
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
– GV gọi 2-3 HS đọc văn bản, chú ý đọc diễn cảm
.- GV yêu cầu HS tóm tắt nội dung, bố cục văn bản
.- Gv đặt câu hỏi: Em hiểu như thế nào về nhan đề “Gió thanh lay động cành cô trúc”?.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
– HS đọc thông tin tác giả trong SGK, tóm tắt ý chính.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
– GV mời 2 HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
– GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chốt kiến thức.
– GV tóm tắt nội dung văn bản: Văn bản là bài phân tích, cảm nhận về bài thơ Thu vịnh của tác giả Nguyễn Khuyến. Hai câu đề gợi lên cái thần thái của trời thu qua phong cảnh, đường nét rộng, thoáng đạt cùng một màu xanh ngắt. Hai câu thực tả cảnh mặt nước và mặt đất khiến bức tranh thu tỏa ra một gam màu xanh vừa thanh đạm vừa sâu lắng. Hai câu luận, không gian và thời gian như được mở rộng ra, bức tranh thu trở nên thi vị hư huyền. Và trong lòng thi nhân lúc này cũng mang nặng nỗi u hoài không dễ gì tỏ bày. Kết thúc bài thơ là bức họa thật nhanh mà cũng thật đọng với nét thanh tao, lặng thầm mà khiêm cung của Nguyễn Khuyến khi thẹn với ông Đào.
II. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:– Chu Văn Sơn (1962 – 2019), quê ở Thanh Hóa
– Là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ phê bình trưởng thành vào những năm 1990 của thế kỉ trước.
– Bên cạnh đó, Chu Văn Sơn còn là một nhà sư phạm với những trăn trở trong đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực; một tác giả viết tùy bút tài hoa.
2. Tác phẩm
– Xuất xứ: Văn bản “Gió thanh lay động cành cô trúc” được rút ra từ tập sách “Thơ, điệu hồn và cấu trúc”.“Thơ, điệu hồn và cấu trúc” của Chu Văn Sơn là cuốn sách rất hữu ích.            
 3. Đọc văn bản    
– Thể thơ: văn bản nghị luận văn học
– Bố cục:
+ Mở đầu: phần (1)
+Nội dung: phần (2), (3), (4), (5)
+ Kết thúc: đoạn cuối “Tất cả những điều ấy… thế kỉ nào?”
– Ý nghĩa nhan đề:Nhan đề “Gió thanh lay động cành cô trúc”
– Gió thanh: gió nhẹ- Cành cô trúc: cành trúc đơn lẻ
=>Nhan đề không chỉ miêu tả đặc điểm thiên nhiên, cảnh vật mà còn ngầm thể hiện nội dung của bài thơ: trăn trở, bất an, đơn côi của một nho gia khí tiết thanh cao trước những biến động của thời cuộc, những tác động không mong muốn của đời sống xã hội.

Chia sẻ 👉 Viết Bài Văn Phân Tích Một Tác Phẩm Văn Học 👉 siêu hay

2+ Mẫu Phân Tích Gió Thanh Lay Động Cành Cô Trúc Hay Nhất

Share cho các em học sinh mẫu văn phân tích Gió thanh lay động cành cô trúc ngắn gọn, súc tích dưới đây.

Phân Tích Gió Thanh Lay Động Cành Cô Trúc Ngắn Gọn

Văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc là bài phân tích, cảm nhận về bài thơ Thu vịnh của tác giả Nguyễn Khuyến. Hai câu đề gợi lên cái thần thái của trời thu qua phông cảnh, đường nét rộng, thoáng đạt cùng một màu xanh ngắt. Hai câu thực tả cảnh mặt nước và mặt đất khiến bức tranh thu tỏa ra một gam màu xanh vừa thanh đạm vừa sâu lắng.

Hai câu luận, không gian và thời gian như được mở rộng ra, bức tranh thu trở nên thi vị hư huyền. Và trong lòng thi nhân lúc này cũng mang nặng nỗi u hoài không dễ gì tỏ bày. Kết thúc bài thơ là bức họa thật nhanh mà cũng thật đọng với nét thanh tao, lặng thầm mà khiêm cung của Nguyễn Khuyến khi thẹn với ông Đào.

Nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc em hiểu nói về bóng dáng cây cô trúc ẩn trong thế giới thi ca Nguyễn Khuyến. Hình ảnh thể hiện khí tiết của trúc, luôn biết giữ mình thanh cao, luôn xao mình dù chỉ là một làn gió thoảng.

Qua chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến, ta thấy ông là một con người tài năng, có tâm hồn tinh tế, nhạy cảm và tình yêu thiên nhiên tha thiết. Với cách dùng từ độc đáo, Nguyễn Khuyến đã thành công tái hiện khung cảnh đất trời thanh bình, yên ả khi ngồi câu cá trong “Thu điếu”. Nhà thơ cũng vẽ nên một bức tranh thu cao rộng, trong trẻo, gửi gắm tình cảm của bản thân với thế thái nhân tình trong “Thu vịnh”. Qua đó, ta cảm nhận được tâm hồn gắn bó khăng khít của Nguyễn Khuyến với thiên nhiên, cuộc sống.

Gợi ý những bài văn mẫu về 👉 Phân Tích Một Tác Phẩm Truyện 

Phân Tích Gió Thanh Lay Động Cành Cô Trúc Hay Nhất

Gió thanh lay động cành cô trúc là một văn bản nghị luận văn học của tác giả Chu Văn Sơn viết về bài thơ Thu Vịnh của Nguyễn Khuyến. Bài thơ mở đầu với hai câu đề gợi lên thần thái của trời thu qua phông cảnh rộng lớn, thoáng đạt cùng sắc xanh ngắt đặc trưng. Hình ảnh “trời thu xanh ngắt mấy từng cao” và “cần trúc lơ phơ gió hắt hiu” tạo nên một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp, trong đó màu xanh của bầu trời và cành trúc mảnh mai đung đưa trước gió nhẹ đã khắc họa rõ nét không khí trong lành và yên bình của mùa thu.

Hai câu thực tiếp theo: “Nước biếc trông như tầng khói phủ / Song thưa để mặc bóng trăng vào” tả cảnh mặt nước và mặt đất. Với sắc xanh biếc của nước thu và hình ảnh sương mờ ảo như tầng khói phủ, bức tranh thu trở nên thanh đạm nhưng vẫn sâu lắng. Khung cửa sổ với “song thưa” để bóng trăng len lỏi vào, tạo nên một không gian mở, thoáng đạt, là nơi giao thoa giữa thiên nhiên và tâm hồn con người.

Hai câu luận: “Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái / Một tiếng trên không ngỗng nước nào” mở rộng không gian và thời gian, làm cho bức tranh thu trở nên thi vị và huyền ảo. Hình ảnh “hoa năm ngoái” gợi lên một ảo giác về thời gian, khiến người đọc cảm nhận được sự hoài niệm, bâng khuâng của thi nhân. Tiếng ngỗng trời từ xa vọng về mang theo nỗi thảng thốt trước không gian mênh mông, khơi gợi một cảm giác xa vắng, tĩnh lặng đến lạ thường.

Kết thúc bài thơ, hai câu kết: “Nhân hứng cũng vừa toan cắt bút / Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào” như một bức họa thật nhanh nhưng cũng thật đọng. Nỗi niềm u hoài, không buông tha cho thi nhân Yên Đỗ, khiến ông cảm thấy thẹn với ông Đào (Đào Tiềm, nhà thơ nổi tiếng đời Đường). Sự khiêm cung, thanh tao và lặng thầm của Nguyễn Khuyến được thể hiện rõ nét qua cảm giác này. Nó không chỉ in đậm trong bài “Thu vịnh” mà còn đổ bóng xuống cả chùm thơ thu của ông, tạo nên chân dung một thi nhân tao nhã, một nho gia khí tiết.

Nhan đề “Gió thanh lay động cành cô trúc” phản ánh bóng dáng cây trúc ẩn trong thế giới thi ca của Nguyễn Khuyến. Hình ảnh cây trúc thể hiện khí tiết thanh cao, biết giữ mình trong mọi hoàn cảnh, luôn xao động dù chỉ là một làn gió thoảng. Qua chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến, ta thấy được tài năng, tâm hồn tinh tế, nhạy cảm và tình yêu thiên nhiên tha thiết của ông.

Nguyễn Khuyến đã tài tình sử dụng ngôn từ để tái hiện cảnh sắc thiên nhiên thanh bình và yên ả khi ngồi câu cá trong bài “Thu điếu”. Trong “Thu vịnh”, nhà thơ vẽ nên bức tranh mùa thu rộng lớn và trong trẻo, qua đó gửi gắm những tình cảm chân thành của mình đối với thế thái nhân tình. Những vần thơ ấy giúp ta cảm nhận được sự gắn bó sâu sắc của Nguyễn Khuyến với thiên nhiên và cuộc sống, nơi ông tìm thấy niềm vui và sự bình yên giữa những biến động của đời người.

Hướng dẫn 👉 Viết Văn Bản Nghị Luận Về Một Tác Phẩm Truyện

Viết một bình luận