Những Chiếc Áo Ấm Lớp 3 [Nội Dung Câu Chuyện + Soạn Bài]

Những Chiếc Áo Ấm Lớp 3 ❤️️ Nội Dung Câu Chuyện, Soạn Bài ✅ Chia Sẻ Bạn Đọc Về Ý Nghĩa, Đọc Hiểu Tác Phẩm, Giáo Án.

Nội Dung Câu Chuyện Những Chiếc Áo Ấm Lớp 3

Sau đây là nội dung câu chuyện Những chiếc áo ấm lớp 3.

Những chiếc áo ấm

Mùa đồn, thỏ quấn tấm vải lên người cho đỡ rét thì gió thổi tấm vải bay xuống ao. Nhím giúp thỏ khều tấm vải vào bờ và nói:

– Phải may thành áo mới được.

Nhím xù lông, rút một chiếc kim định khâu áo cho thỏ, nhưng không có chỉ. Hai bạn đi tìm chị tằm, xin một ít tơ làm chỉ. Chị tằm đồng ý ngay. Có chỉ, có kim, nhưng phải tìm người cắt vải. Thấy bọ ngựa vung kiếm cắt cỏ, nhím nói:

– Anh giúp chúng tôi cắt vải may áo. Mọi người cần áo ấm.

Bọ ngựa đồng ý, vung kiếm cắt vải, nhím ngăn:

– Phải cắt đúng theo kích thước.

Tất cả lại đi tìm người biết kẻ đường vạch trên vải. Lúc qua vườn chuối, Nhím trông thấy ốc sên bò trên lá, cứ mỗi quãng, ốc sên lại để lại phía sau một đường vạch. Nhím nói:

– Chúng tôi cần anh kẻ đường vạch để may áo ấm cho mọi người.

Ốc sên nhận lời, bò lên tấm vải, vạch những đường rất rõ. Bây giờ chỉ còn thiếu người luồn kim giỏi. Tất cả lại đi tìm chim ổ dộc có biệt tài khâu vá.

Xưởng may áo ấm được dựng lên. Thỏ trải vải. Ốc sên kẻ đường vạch.

Bọ ngựa cắt vải theo vạch. Tằm xe chỉ. Nhím chắp vải, dùi lỗ. Đôi chim ổ dộc luồn kim, may áo…

Mùa đông năm ấy, trong rừng ai cũng có áo ấm để mặc.

(Theo Võ Quảng)

Chú thích:

  • Chim ổ dộc (còn gọi là chim dồng dộc, dòng dọc,…): loài chim trông giống chim sẻ, làm tổ rất chắc và đẹp.
  • Xe (chỉ): làm cho các sợi nhỏ xoắn chặt với nhau thành sợi lớn.

Đón đọc thêm về ⚡ Những Bậc Đá Chạm Mây ⚡ Nội Dung Kể Chuyện, Soạn Bài

Tóm Tắt Câu Chuyện Những Chiếc Áo Ấm

Xem thêm tóm tắt câu chuyện Những chiếc áo ấm nhé.

Bài đọc “Những chiếc áo ấm” kể về hành trình may áo của Nhím và Thỏ. Mùa đông, tấm vải của thỏ bị rơi xuống ao, nhím đã giúp thỏ khều lên bờ và nghĩ ra ý tưởng phải may thành áo.

Rồi hai bạn cùng nhau đi tìm những thứ cần để may áo: chị Tằm se chỉ, bọ ngựa cắt vải, ốc sên kẻ đường vạch, chim ổ dộc khâu vá. Tất cả mọi người đều vui vẻ đồng ý. Nhờ vậy mà xưởng may đã được dựng lên. Mùa đông năm ấy, ai cũng có áo ấm để mặc.

Giới Thiệu Câu Chuyện Những Chiếc Áo Ấm

Khám phá một số thông tin giới thiệu câu chuyện Những chiếc áo ấm.

  • Bài đọc “Những chiếc áo ấm” dựa theo truyện của tác giả Võ Quảng
  • Câu chuyện kể về xưởng may áo ấm của các loài động vật sống trong rừng. Nhờ có sự góp sức của các con vật mà những tấm áo ấm được hoàn thiện một cách dễ dàng và nhanh chóng.

Chia sẻ cho bạn đọc 🍀 Tôi Yêu Em Tôi 🍀 Nội Dung Bài Thơ, Soạn Bài, Giáo Án

Bố Cục Câu Chuyện Những Chiếc Áo Ấm

Bố cục câu chuyện Những chiếc áo ấm có thể được chia làm 4 phần chính:

  • Đoạn 1: Từ đầu đến Phải may thành áo mới được.
  • Đoạn 2: Tiếp theo đến Mọi người cần áo ấm.
  • Đoạn 3: Tiếp theo đến để may áo ấm cho mọi người.
  • Đoạn 4: Còn lại.

Hướng Dẫn Tập Đọc Những Chiếc Áo Ấm

Tham khảo hướng dẫn tập đọc Những chiếc áo ấm.

  • Đọc đúng các từ ngữ dễ phát âm sai: làm chỉ, luồn kim,...
  • Cách ngắt giọng ở câu dài, VD:
  • Mùa đông,/ thỏ quấn tấm vải lên người cho đỡ rét/ thì gió thổi tấm vải bay xuống ao;
  • Thỏ trải vải./ Ốc sên kẻ đường vạch./ Bọ ngựa cắt vải theo vạch./ Tằm xe chỉ./ Nhím chắp vải, dùi lỗ.;
  • Đọc diễn cảm những lời đề nghị của nhím.

Có thể bạn sẽ quan tâm bài 🔥 Tia Nắng Bé Nhỏ 🔥 Nội Dung Kể Chuyện, Ý Nghĩa, Soạn Bài

Ý Nghĩa Câu Chuyện Những Chiếc Áo Ấm

Ý nghĩa câu chuyện Những chiếc áo ấm đó là để thành công, chúng ta cần có sự phối hợp, làm việc của mọi người.

Đọc Hiểu Truyện Những Chiếc Áo Ấm

Thohay.vn xin chia sẻ phần đọc hiểu truyện Những chiếc áo ấm.

👉Câu 1: Bài đọc “Những chiếc áo ấm” dựa theo truyện của ai?

  • A. Phạm Tiến Duật
  • B. Bế Kiến Quốc
  • C. Võ Quảng
  • D. Truyện ngày xưa.

👉Câu 2: Mùa đông đến, thỏ chống rét bằng cách nào?

  • A. Thỏ quấn tấm vải lên người.
  • B. Thỏ may một bộ quần áo mới.
  • C. Thỏ kiếm được một chiếc áo lông thú dày.
  • D. Thỏ chạy xuống phương nam tránh rét.

👉Câu 3: Thỏ gặp vấn đề gì với cách chống rét của mình?

  • A. Áo lông thú của thỏ dày quá, mặc vào thì nóng mà cởi ra thì rét.
  • B. Tấm vải của thỏ bị gió thổi bay xuống ao.
  • C. Bộ quần áo mới của thỏ hoá ra là hàng đểu và nó nhanh chóng rách.
  • D. Thỏ gặp những con vật hung tợn trên đường di cư tránh rét.

👉Câu 4: Nhím đã đóng góp cho thỏ cái gì để may áo?

  • A. Một sợi lông của mình nhưng có tính chất như cây kim
  • B. Sợi chỉ
  • C. Thanh sắt.
  • D. Máy khâu.

👉Câu 5: Chị tằm cho thỏ cái gì để may áo?

  • A. Một ít tơ làm chỉ
  • B. Khung cửi
  • C. Những con tằm đã chết.
  • D. Bộ huy hiệu siêu nhân.

👉Câu 6: Bọ ngựa giúp ích gì cho việc may áo?

  • A. Làm giãn miếng vải
  • B. Khâu vá
  • C. Cắt vải
  • D. Cắt chỉ thừa.

👉Câu 7: Ốc sên giúp ích gì cho việc may áo ấm?

  • A. Làm áo nhẵn bóng
  • B. Làm áo săn chắc
  • C. Kẻ vạch
  • D. Làm áo có thể chống giá rét

👉Câu 8: Tất cả đi tìm ai để có thể luồn kim?

  • A. Xén tóc
  • B. Chim ổ dộc.
  • C. Kiến
  • D. Gà mái.

👉Câu 9: Nhím đã giúp thỏ làm gì khi thấy tấm vải của thỏ rơi xuống ao?

  • A. Nhảy xuống vớt tấm vải lên.
  • B. Dùng lông trên cơ thể để lấy tấm vải.
  • C. Khều tấm vải vào bờ.
  • D. Gọi bác đánh cá lấy giúp.

👉Câu 10: Vì sao nhím đưa ra đề nghị phải may tấm vải thành áo?

  • A. Vì làm như thế nhím sẽ được chia phần.
  • B. Vì nhím đã có cách nhìn đậm chất triết học.
  • C. Vì thỏ chưa biết cách chỉ dùng mỗi tấm vải không.
  • D. Vì áo giúp bảo vệ cơ thể tốt hơn và tránh việc bị bay đi.

👉Câu 11: Để mùa đông năm ấy trong rừng ai cũng có áo ấm để mặc thì những người đã giúp thỏ may áo đã làm gì?

  • A. Đi đến những nhà có không có áo ấm để mặc và may cho họ những chiếc áo ấm.
  • B. Tụ tập nhau lại thành lập xưởng may áo ấm, trong đó mỗi người sẽ đảm đương phần việc mà mình giỏi.
  • C. Gây quỹ hỗ trợ những người không có áo ấm.
  • D. Tất cả các đáp án trên.

👉Câu 12: Ta nhận thấy đặc điểm gì chung trong hành trình đi biến tấm vải thành áo?

  • A. Tất cả đều biết may vá.
  • B. Tất cả đều có tinh thần quên mình vi nghĩa.
  • C. Mỗi lần gặp một người là thỏ lại phải vái lậy họ thì họ mới giúp sức.
  • D. Mỗi người chỉ có thể đóng góp một phần vào việc làm thành chiếc áo.

👉Câu 13: Việc mỗi người đều đóng góp để làm nên chiếc áo cho thỏ thể hiện điều gì?

  • A. Sự sẻ chia, đùm bọc lẫn nhau.
  • B. Sự phung phí thời gian.
  • C. Họ đều rảnh để may áo 
  • D. Tất cả các đáp án trên.

👉Câu 14: Ta có thể học được điều gì qua câu chuyện?

  • A. Vào mùa đông, chúng ta nên dựng xưởng may với những người giỏi về may vá để giúp đỡ người không có áo ấm.
  • B. Khi ta gặp vấn đề về may vá, chúng ta có thể nhờ vả nhím, bọ ngựa, ốc sên,…
  • C. Không ai giỏi toàn diện mà mỗi người thường chỉ một vài điểm mạnh, vậy nên cần phải kết hợp với nhau để làm được nhiều điều.
  • D. Chúng ta cần phải biết hợp sức lại mới có thể chống lại sức mạnh của tà ác.

👉Câu 15: Mọi người cùng nhau thành lập xưởng may quần áo vào thời gian nào?

  • A. Mùa Xuân 
  • B. Mùa Hạ
  • C. Mùa Thu 
  • D. Mùa Đông

Lưu lại thông tin về bài 🌷 Khi Cả Nhà Bé Tí 🌷 Nội Dung Bài Thơ, Soạn Bài, Giáo Án

Soạn Bài Những Chiếc Áo Ấm Lớp 3

Tìm hiểu thêm về gợi ý soạn bài Những chiếc áo ấm lớp 3.

👉Câu hỏi trang 120 sgk Tiếng việt 3: Quan sát tranh minh họa bài học, nói tên các nhân vật và đoán xem chúng đang làm gì?

Trả lời:

– Tên các nhân vật: Nhím, thỏ, chim, ốc sên, bọ ngựa, tằm.

– Việc các nhân vật đang làm:

+ Nhím: đục lỗ cho chim luồn kim.

+ Thỏ: trải vải.

+ Chim: luồn kim, may vải.

+ Ốc sên: kẻ đường thẳng

+ Bọ ngựa: cắt vải theo đường kẻ của ốc sên.

+ Tằm: se chỉ.

👉Câu 1 trang 121 sgk Tiếng việt lớp 3: Mùa đông đến, thỏ chống rét bằng cách nào?

Trả lời:

Mùa đông đến, thỏ chống rét bằng cách quấn tấm vải lên người.

👉Câu 2 trang 121 sgk Tiếng việt lớp 3: Vì sao nhím nảy ra sáng kiến may áo ấm?

Trả lời:

Nhím nảy ra sáng kiến may áo ấm vì nhím thấy thỏ quấn tấm vải thì bị thổi xuống ao.

👉Câu 3 trang 121 sgk Tiếng việt lớp 3: Mỗi nhân vật trong câu chuyện đã đóng góp gì vào việc làm ra những chiếc áo ấm?

Mẫu: Nhím rút chiếc lông nhọn trên lưng để làm kim may áo.

Trả lời:

Các nhân vật trong câu chuyện đã đóng góp để làm ra những chiếc áo ấm:

+ Thỏ dành tấm vải của mình để may áo.

+ Thỏ trải vải để may áo.

+ Nhím rút chiếc lông nhọn trên lưng để làm kim may áo.

+ Nhím chắp vải, dùi lỗ.

+ Tằm dùng tơ làm chỉ để may áo.

+ Bọ ngựa cắt vải để may áo.

+ Ốc sên kẻ đường vạch để may áo.

+ Chim ổ dộc luồn kim, may áo.

👉Câu 4 trang 121 sgk Tiếng việt 3: Em thích nhân vật nào trong câu chuyện? Vì sao?

Trả lời:

Em thích nhân vật nhím trong câu chuyện.

Vì nhím là nhân vật rất thông minh, tài giỏi và có tình yêu thương. Nhím đã giúp thỏ khều tấm vải vào bờ và nghĩ ra sáng kiến may áo cho mọi người đầu tiên. Vì thế mà mùa đông năm ấy, trong rừng ai cũng không bị lạnh.

👉Câu 5 trang 121 sgk Tiếng việt 3: Em học được điều gì qua câu chuyện trên?

Trả lời:

Em học được đức tính yêu thương, giúp đỡ mọi người qua câu chuyện.

Cập nhật cho bạn đọc 💚 Sự Tích Nhà Sàn 💚 Nội Dung Kể Chuyện, Ý Nghĩa, Soạn Bài

Giáo Án Những Chiếc Áo Ấm Lớp 3

Đừng bỏ qua nội dung giáo án Những chiếc áo ấm lớp 3.

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: 

Nhận biết được các nhân vật, hành động, việc làm, sự đóng góp phù hợp với khả năng của mỗi nhân vật vào công việc chung. Hiểu điều tác giả muốn nói qua câu chuyện (nếu tất cả chung sức, chung lòng sẽ làm được những việc lớn lao mà sức một người không thể làm được).

2. Kĩ năng: 

Năng lực chung:

  • Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập.
  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.

Năng lực riêng: Hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học.

  • Đọc đúng từ ngữ, câu, đoạn và toàn bộ câu chuyện Những chiếc áo ấm. Bước đầu biết thể hiện ngữ điệu khi đọc lời nói của nhân vật trong câu chuyện, biết nghỉ hơi ở chỗ có dấu câu.
  • Biết trao đổi ý kiến về chủ điểm luyện nói Thêm sức thêm tài: so sánh được ưu điểm của việc học cá nhân với học theo cặp, theo nhóm, từ đó thấy được sức mạnh của sự hợp tác là “thêm sức thêm tài” (sức mạnh tập thể). Kể được việc làm cần nhiều người, những việc mình đã làm cùng với nhiều người và nêu cảm nghĩ khi làm việc hợp tác. Nói rõ ràng, đóng góp ý kiến đúng với yêu cầu, biết đặt câu hỏi với bạn để hiểu đúng ý kiến của bạn.
  • Viết đúng chính tả bài thơ Trong vườn (theo hình thức nghe – viết) trong khoảng 15 phút, trình bày đúng các đoạn thơ, biết viết hoa chữ cái mở đầu tên bài thơ và chữ cái đầu mỗi cầu thơ (viết theo mẫu chữ viết hoa đã học ở lớp 2). Viết đúng từ ngữ chứa l/ n hoặc tiếng có dấu hỏi/ dấu ngã.

3. Phẩm chất

– Có thái độ quý trọng những người biết sống vì mọi người, quan tâm đến người khác, có trách nhiệm với công việc chung. Có ý thức chia sẻ công việc chung với bạn bè, người thân.

II. CHUẨN BỊ:

1. Đồ dùng:        

– Giáo viên:

  • Giáo án.
  • Tranh ảnh minh hoạ câu chuyện Những chiếc áo ấm, tranh ảnh về những nhân vật trong truyện Những chiếc áo ấm.
  • Tranh ảnh thể hiện những công việc cần sự đóng góp công sức của nhiều người (nếu sưu tẩm được).
  • Phiếu bài tập chính tả (nếu chuẩn bị được).
  • Máy tính, máy chiếu (nếu có).

– Học sinh: Các loại vở ghi, bút mực, bút chì, thước kẻ.

2. Phương pháp, kĩ thuật: 

– Vấn đáp, động não, trực quan, hoạt động nhóm, giải quyết vấn đề, lắng nghe tích cực, đóng vai.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:

HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS và từng bước làm quen bài học.

b. Cách thức tiến hành:

– GV giới thiệu chủ điểm: Bài Những chiếc áo ấm là bài đọc thứ ba của chủ điểm Cộng đồng gắn bó. Chủ điểm này giúp các em có thêm hiểu biết vể cách sống, cách ứng xử giữa những người cùng sống trong một tập thể, một cộng đổng và cách giải quyết những công việc chung. Mong rằng, qua việc tìm hiểu bài đọc, các em sẽ tích luỹ thêm cho mình một bài học bổ ích.”

– GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm quan sát tranh minh họa, nói tên các con vật và đoán xem chúng đang làm gì. GV khuyến khích HS có nhiều ý kiến khác nhau.

– GV mời đại diện 2 – 3 nhóm HS trình bày trước lớp.
 
– GV nhận xét, chốt đáp án và dẫn vào bài đọc: Trong bức tranh, các con vật đang cùng nhau làm việc, làm việc rất chăm chú. Bức tranh vẽ một xưởng may của các con vật trong rừng. Trong tranh, dễ nhận ra nhất là nhím, thỏ, tằm, bọ ngựa, ốc sên,… Để biết mỗi con vật đang làm gì, mỗi người đã góp những gì vào sự hoàn thành công việc, các em hãy cùng đọc câu chuyện Những chiếc áo ấm.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

a. Mục tiêu: HS đọc được cả bài Những chiếc áo ấm. Bước đầu biết thể hiện tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trong câu chuyện qua giọng đọc, biết nghỉ hơi ở chỗ có dấu câu.

b. Cách thức tiến hành

– GV đọc 1 lượt cho HS nghe bài Những chiếc áo ấm, giọng đọc diễn cảm, nhấn giọng ở những từ ngữ giàu sức gợi tả, gợi cảm.

– GV hướng dẫn HS đọc:

+ Đọc đúng các từ ngữ dễ phát âm sai: làm chỉ, luồn kim,…
+ Cách ngắt giọng ở câu dài, VD:

·        Mùa đông,/ thỏ quấn tấm vải lên người cho đỡ rét/ thì gió thổi tấm vải bay xuống ao.;
·        Thỏ trải vải./ Ồc sên kẻ đường vạch./ Bọ ngựa cắt vải theo vạch./ Tằm xe chỉ./ Nhím chắp vải, dùi lỗ.;.

+ Đọc diễn cảm những lời đề nghị của nhím.

– GV hướng dẫn chia đoạn để đọc nối tiếp:

+ Đoạn 1: Từ đầu đến Phải may thành áo mới được.
+ Đoạn 2: Tiếp theo đến Mọi người cần áo ấm.
+ Đoạn 3: Tiếp theo đến để may áo ấm cho mọi người.
+ Đoạn 4: Còn lại.

– GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm (4 HS/nhóm): Mỗi bạn đọc một đoạn (đọc nối tiếp 4 đoạn), đọc nối tiếp 1-2 lượt.

– GV mời 4 HS đọc 4 đoạn nối tiếp trước lớp.
 
– GV mời 1 HS khác nhận xét về giọng đọc, cách đọc.
 
 
– GV yêu cầu HS làm việc cá nhân: Bây giờ mỗi bạn tự đọc nhẩm toàn bài một lượt.
 
– GV nhận xét, đánh giá việc luyện đọc của cả lớp.

Hoạt động 2: Trả lời câu hỏi

a. Mục tiêu: HS trả lời được các câu hỏi liên quan đến bài đọc Những chiếc áo ấm.

b. Cách thức tiến hành:

Câu 1

– GV mời 1 HS đứng dậy đọc câu hỏi 1: Mùa đông đến, thỏ đã chống rét bằng cách nào?
– GV mời 2-3 HS phát biểu trước lớp. GV động viên HS trả lời câu hỏi theo các cách khác nhau.
 
 
 
– GV mời 1 HS khác nhận xét, bổ sung.
 
 
– GV chốt đáp án: Mùa đông đến, thỏ chống rét bằng cách khoác lên người một tấm vải.

– GV nói rõ hơn: Trời mùa đông rất rét, lại có gió lạnh. Thỏ khoác lên người tấm vải để chống rét, nhưng gió thổi tấm vải bay xuống ao. Thế là thỏ sẽ phải chịu rét vì dù vớt được vải lên, vắt nước đi thì khoác lên người vẫn lạnh.

Câu 2

– GV mời 1 HS đứng dậy đọc câu hỏi 2: Vì sao nhím nảy ra sáng kiến may áo ấm?.
 
– GV mời một số HS trả lời, khuyến khích và khen ngợi HS có cách trả lời/ cách diễn đạt theo suy nghĩ riêng.
 
 
 
 
– GV mời 1 HS khác nhận xét, bổ sung.
 
– GV nói thêm: Nếu may vải thành áo, có tay áo, có khuy cài, gió sẽ không thổi bay như thổi tấm vải khoác lên người.

– GV bổ sung câu hỏi để dẫn dắt sang cầu hỏi thứ 3 của bài học: Với sáng kiến của nhím là may vải thành áo ấm, cả bài đọc kể về hành trình các nhân vật cùng nhau đi tìm người và cùng đóng góp khả năng của mình vào việc may áo (góp sức, góp tài vào công việc chung). Hãy làm việc theo cặp, tìm và kể tên các nhân vật trong câu chuyện.

– GV mời 2 HS phát biểu trước lớp.

– GV nhận xét, viết từng tên con vật lên bảng và gắn thẻ tranh các con vật: thỏ – nhím – chị tằm – bọ ngựa – ốc sên – chim ổ dộc.
thỏ – nhím
bọ ngựa – ốc sên
chim ổ dộc

– GV mời 2 HS đọc chú thích từ ngữ về chim ổ dộc, 1 em đọc từ ngữ cần giải thích, 1 em đọc phần giải thích:
Chim ổ dộc (còn gọi là chim dồng dộc, dòng dọc,…): loài chim trông giống chim sẻ, làm tổ rất chắc và đẹp.

Câu 3

– GV mời 1 HS đứng dậy đọc câu hỏi 3: Mỗi nhân vật trong câu chuyện đã đóng góp gì vào việc làm ra những chiếc áo ấm?

– GV chia lớp thành các nhóm (6 HS/ nhóm), yêu cầu các nhóm thảo luận:

+ Mỗi bạn trong nhóm sẽ đóng vai một nhân vật (thỏ – nhím – chị tằm – bọ ngựa – ốc sên – chim ổ dộc) để nói về khả năng, những đóng góp của mình vào công việc làm ra những chiếc áo ấm cho cư dân trong rừng.

+ Cả nhóm thống nhất đáp án về những đóng góp của mỗi nhân vật.

– GV mời đại diện 2-3 nhóm trả lời câu hỏi, yêu cầu các hóm khác nhận xét, bổ sung.
 
– GV nhận xét, khen ngợi, động viên các nhóm, thống nhất đáp án:

– GV nói và nêu câu hỏi: Các em thấy để có một chiếc áo ấm, cần phải qua rất nhiều công đoạn, rất nhiều việc. Mỗi nhân vật trong câu chuyện đã đóng góp công sức và tài năng của mình để tạo ra những chiếc áo ấm cho tất cả cư dân trong rừng. Các em có biết vì sao tất cả các nhân vật trong xưởng may ai củng chăm chỉ, say sưa, vui vẻ làm việc không?.

– GV mời một số HS xung phong phát biểu theo suy nghĩ riêng.
 
 
 
 
 
– GV hỏi và mời một số HS phát biểu: Các em có thích bức tranh ở cuối bài vẽ cảnh xưởng may không? Vì sao?

– GV chốt: Xưởng may này áo ấm này có mỗi một con vật đảm nhận một nhiệm vụ, công đoạn của công việc, tất cả đều rất tập trung và cố gắng, xứng đáng là “thợ lành nghề”.

Câu 4

– GV nêu yêu cầu câu hỏi 4: Em thích nhân vật nào trong câu chuyện? Vì sao?.

– GV yêu cầu HS làm việc theo cặp, lần lượt mỗi bạn nêu ý kiến của mình.

– GV mời 3 HS phát biểu trước lớp.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
– GV nhận xét, khen ngợi tất cả các ý kiến HS phát biểu, nhất là những em có cách lí giải thuyết phục.

Câu 5

– GV nêu câu hỏi: Em học được điều gì qua câu chuyện?.

– GV yêu cầu HS suy nghĩ để chuẩn bị câu trả lời, sau đó trao đổi theo cặp để trình bày ý kiến của mình.

– GV mời 3 – 4 HS phát biểu ý kiến.
 
 
– GV khen ngợi tất cả HS đã mạnh dạn phát biểu ý kiến và chốt một số đáp án:

+ Qua câu chuyện trên, em học được, để thành công, ta cần có sự phối hợp, làm việc của mọi người.

+ Câu chuyện cho em bài học: Trước một việc khó, cần sử dụng sức mạnh và trí tuệ của tập thể.

+ Em rút ra bài học: Cần phải đoàn kết, hợp lực để tạo ra sức mạnh.

+ Câu chuyện giúp em hiểu: Không có việc gì khó, nếu biết huy động sức mạnh và trí tuệ tập thể.

Hoạt động 3: Luyện đọc lại

a. Mục tiêu: HS luyện đọc lại diễn cảm toàn bài Ngày gặp lại.

b. Cách thức tiến hành
– GV yêu cầu 1 HS nhắc lại giọng đọc của bài đọc.
 
– GV đọc diễn cảm toàn bài.

– GV yêu cầu HS luyện đọc toàn bài theo nhóm.

– GV mời 4 HS đọc nối tiếp 4 đoạn trước lớp.
 
 
– GV nhận xét, đánh giá.

– HS lắng nghe GV giới thiệu.
 
 
 
 
 
– HS chia nhóm và làm việc theo sự chỉ dẫn của GV.
 
 
 
 
 
 
 
– Đại diện 2 – 3 nhóm HS trình bày trước lớp.
– HS lắng nghe.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
– HS đọc thầm theo.
 
 
– HS nghe GV hướng dẫn đọc bài Những chiếc áo ấm và đọc thầm theo.
 
 
 
 
 
 
 
– HS đánh dấu các đoạn bằng bút chì vào SGK.
 
 
 
– HS luyện đọc theo nhóm.
 
– 4 HS đọc nối tiếp theo 4 đoạn đã chia.
– 1 HS nhận xét về cách đọc, giọng đọc của các bạn.
– HS làm việc cá nhân, đọc nhẩm toàn bài một lượt.
– Cả lớp chú ý lắng nghe.
 
 
 
 
 
– 1 HS đọc câu hỏi 1, cả lớp đọc thầm theo.
– 2 – 3 HS phát biểu trước lớp. VD: Mùa đông đến, thỏ chống rét bằng cách khoác lên người một tấm vải./ Thỏ khoác lên người một tấm vải để chống rét, nhưng gió thổi mạnh làm tấm vải bay xuống ao./,…
– 1 HS nhận xét và bổ sung cho câu trả lời của các bạn.
– HS lắng nghe.
 
– HS lắng nghe.
 
 
 
 
 
– HS đứng dậy đọc câu hỏi 2 trước lớp. Cả lớp đọc thầm theo.
 
– Một số HS trả lời câu hỏi. VD: Nhím nảy ra sáng kiến may áo ấm vì nhìn thấy thỏ quấn tấm vải lên người cho đỡ rét thì gió thổi tấm vải bay xuống ao.
– 1 HS nhận xét câu trả lời của bạn, cả lớp lắng nghe.
– HS lắng nghe.
 
 
– HS nghe GV dẫn dắt, làm việc theo cặp để tìm và kể tên các nhân vật trong câu chuyện.
 
 
 
– 2 HS phát biểu trước lớp.
– HS quan sát và lắng nghe.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
– 2 HS phần chú thích từ ngữ về chim ổ dộc.
 
 
 
– 1 HS đọc câu hỏi 3 trước lớp, cả lớp đọc thầm theo.
 
– HS làm việc theo nhóm đã chia.
 
 
 
 
 
 
– 2-3 nhóm HS lên trình bày, các bạn còn lại lắng nghe, nhận xét.
– HS lắng nghe, thống nhất đáp án cùng GV.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
– HS lắng nghe, suy nghĩ để trả lời.
 
 
 
 
– Một số HS xung phong phát biểu theo suy nghĩ riêng. VD: Vì công việc đó có ích, có ý nghĩa với tất cả cư dân trong rừng./ Vì làm việc cùng nhau nên rất vui./,…
– HS nghe câu hỏi, phát biểu.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
– HS lắng nghe.
 
 
 
 
– HS đọc yêu cầu câu hỏi 4 cùng GV.
– HS làm việc theo cặp.
 
– 3 HS phát biểu ý kiến. VD:
+ Em thích bạn nhím, vì bạn nhím thông minh, đã nghĩ ra cách may áo ấm cho mọi người.
+ Em thích bạn thỏ, vì bạn thỏ biết lấy tấm vải quấn lên người khi trời lạnh.
+ Em thích chị tằm, vì chị có thể nhả ra chỉ.
– HS lắng nghe.
 
 
– HS đọc thầm câu hỏi 5 theo GV.
– HS suy nghĩ, sau đó trao đổi theo cặp.
– 3 – 4 HS phát biểu trước lớp, các bạn còn lại lắng nghe.
– HS chú ý lắng nghe.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
– Một HS nhắc lại giọng đọc của bài.
– Cả lớp đọc thầm theo.
– HS đọc bài theo nhóm.
– 4 HS đọc nối tiếp 4 đoạn trước lớp. Cả lớp đọc thầm theo.
– HS lắng nghe.

Đừng vội bỏ lỡ 🌟 Ngưỡng Cửa 🌟 Nội Dung Bài Thơ, Soạn Bài, Cảm Nhận

2 Mẫu Kể Lại Chuyện Những Chiếc Áo Ấm

Xem thêm 2 mẫu kể lại chuyện Những chiếc áo ấm.

Kể Lại Chuyện Những Chiếc Áo Ấm Nổi Bật – Mẫu 1

Gió bấc thổi ào ào qua khu rừng vắng. Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run lên bần bật. Mưa phùn lất phất.. Bên gốc đa, một chú Thỏ bước ra, tay cầm một tấm vải dệt bằng rong. Thỏ tìm cách quấn tấm vải lên người cho đỡ rét, nhưng tấm vải bị gió lật tung, bay đi vun vút. Thỏ đuổi theo. Tấm vải rơi tròng trành trên ao nước. Thỏ vừa đặt chân xuống nước đã vội co lên. Thỏ cố khều nhưng đưa chân không tới.

Một chú Nhím vừa đi đến. Thỏ thấy Nhím liền nói:

– Tôi đánh rơi tấm vải khoác!

– Thế thì gay go đấy! Trời rét, không có áo khoác thì chịu sau được.

Nhím nhặt chiếc que khều.. Tấm vải dạt vào bờ, Nhím nhặt lên, giũ nước, quấn lên người Thỏ:

– Phải may thành một chiếc áo, có thế mới kín được.

– Tôi đã hỏi rồi. Ở đây chẳng có ai may vá gì được.

Nhím ra dáng nghĩ:

– Ừ! Muốn may áo phải có kim. Tôi thiếu gì kim.

Nói xong, Nhím xù lông. Quả nhiên vô số những chiếc kim trên mình nhím dựng lên nhọn hoắt.

Nhím rút một chiếc lông nhọn, cởi tấm vải trên mình Thỏ để may. Nhưng chợt Nhím dừng lại như vừa nghĩ ra điều gì:

– Ừ! Kim đã có rồi nhưng cần phải có chỉ mới may được áo. Ta phải đi tìm người có chỉ cái đã.

Nhím và Thỏ cùng đi, vừa đi vừa hát:

May một chiếc áo
Không những cần kim
Còn phải đi tìm
Ai người có chỉ.

Tiếng gió hòa nhịp:

Hay nhỉ! Hay nhỉ!

Họ đi một quãng, đến một nương dâu, chị Tằm đang nhả tơ làm kén. Tơ của chị màu vàng, óng a, óng ánh. Nhím và Thỏ cứ nhìn nhìn.

– Chào chị Tằm. Chị rút ruột mới nhả được tơ, nên tơ chị đẹp lắm! Giá chị giúp chúng tôi một ít tơ làm chỉ may áo thì tốt biết mấy. Trời rét quá, chúng tôi đang cần áo ấm.

Chi Tằm vốn tốt bụng nói:

– Trời rét thế này mà thiếu áo ấm thì chịu sao được! Các bác cần bao nhiêu tơ?

Tằm níu một sợi tơ, thả mình rơi xuống. Nhím đưa tay đỡ, đặt Tằm xuống đất. Tằm chìa sợi tơ cho Nhím và Thỏ cùng xe.

Xe xong, Nhím đeo kính vào, hăm hở dùi lỗ để may. Nhưng chợt Nhím dừng lại. Thỏ ngạc nhiên hỏi:

– Sao thế hở bác Nhím?

Nhím cười:

– Ồ! Hóa ra có kim có chỉ nhưng chưa có người biết cắt vải cũng chưa may được áo! Chúng ta phải đi tìm người biết cắt vải cái đã

Tằm trèo lên lưng Thỏ, họ cùng đi cùng hát:

May một chiếc áo
Cần chỉ cần kim
Còn phải đi tìm
Ai người cắt vải!

Tiếng gió hòa nhịp:

Ừa phải! Ừa phải!

Đi một quãng, họ gặp một anh Bọ Ngựa. Bọ ngựa đang vun kiếm phát cỏ. Chốc chốc Bọ Ngựa lại đưa kiếm lên ngắm nghía. Nhím chỉ cho hai bạn:

– Đúng là tay cắt khá! Lưỡi kiếm kia dùng để cắt vải thì thật là tuyệt.

Nhím nói to:

– Chào Bọ Ngựa! Anh có đôi kiếm tốt lắm. Anh hãy giúp chúng tôi cắt vải may áo. Mọi người đang cần áo ấm.

Bọ Ngựa ngạc nhiên hỏi:

– Tôi có quen giúp ai đâu! Tôi giúp cho tôi cũng mệt lắm rồi!

– Ấy đừng nói thế! Biết giúp ích cho mọi người thì mới sung sướng được.

– Bọ ngựa lắc lư cái đầu, đu đưa bốn chân, toan bỏ đi, nhưng chợt nó quay đầu lại:

– -Vải đâu đưa tôi cắt giúp để rồi.. tôi được sung sướng.

– Thỏ đưa tấm vải ra. Bọ Ngựa bước ra, vung kiếm cắt lia lịa. Thỏ trợn mắt. Nhím cũng hoảng hốt đưa tay ngăn Bọ Ngựa lại:

– -Chết chửa! Phải cắt đúng theo kích thước và đường vạch chứ! Cắt bừa sẽ hỏng hết vải.

Bọ Ngựa vùng vằng:

– Đã bảo mà! Tôi có quen giúp ai đâu. Nói xong Bọ Ngựa bỏ đi.

Nhím chạy đến ngăn lại:

– Bọ Ngựa hãy hượm đã! Làm gì mà nóng nảy thế. Nhất định chúng ta sẽ tìm ra một người kẻ đường vạch thật giỏi, rồi ai nấy cũng vui vẻ làm được việc cho mà xem

Nhím kéo mọi người đi tìm một người biết vạch. Họ vừa đi vừa hát:

May một chiếc áo cần chỉ cần kim

Còn phải đi tìm
Ai người biết cắt
Muốn cắt cho đẹp
Không thể cắt bừa
Muốn cắt cho vừa
Phải người biết vạch

Tiếng gió theo sau hòa nhịp:

Hay thật! Hay thật!

Đi một lúc đến vườn chuối, họ thấy một anh Ốc Sên đang bò. Ốc Sên mang trên lưng một chiếc vỏ. Cứ mỗi quãng bò, Ốc Sên để lại phía sau một đường vạch rất to. Nghe có người đến, Ốc Sên vội rụt đầu vào vỏ

Nhím cười to:

– Này Ốc Sên! Sao lại rụt đầu vào vỏ như vậy? Ra đây giúp anh em một tay. Chúng tôi đang thiếu người biết kẻ đường vạch để may áo. Trời rét lắm, mọi người đang cần áo ấm.

Ốc Sên ngoái cổ ra ngoài, lắc đầu tỏ ý không muốn nghe gì hết. Tằm nói:

– Không nên thế, Ốc Sên ạ! Nếu cứ chui mình vào vỏ thì làm sao có thể sống một cách bay bổng được. Phải biết sống vì mọi người. Có biết sống vì mọi người thì đời người ta mới sung sướng được.

Nhím nói:

– Chắc Ốc Sên lo mình chậm chạp. Không lo lắm đâu. Đã có chúng tôi giúp sức. Hãy bước ra đi!

Nghe đến đây, Ốc Sên chui ra. Ốc Sên bò lên tấm vải, vạch những đường rất rõ. Bọ ngựa theo đường vạch cắt thành những mảnh áo.

Nhím cầm vải dùi lỗ, lấy kim chỉ bắt đầu may, NHím dùng chân trước để luồn kim, nhưng luồn cứ bị lệch. NHím tháo kính nhìn ra xa, cặp mắt chớp lia lịa. Nhím vừa vỡ lẽ: Còn cần một người luồn kim giỏi

Họ dắt nhau đi tìm người khâu giỏi. Đi một quãng chợt có tiếng chim ríu rít. Nhìn lên cây vông, thấy một tổ chim. Ổ Dộc đang làm tổ cho con. Một con bíu phía trong tổ, một con bíu ngoài tổ. Chúng luồn cho nhau những sợi lá mía khô. Cách làm việc của đôi Ổ Dộc vô cùng nhanh nhẹn, khiến ai nấy điều ngạc nhiên.

Nhím gọi to:

– Chào hai bác! Quả tôi chưa thấy người nào khâu giỏi như hai bác. Trời đang rét to, mọi người đang cần áo ấm..

– Đúng thế! Chúng tôi đang dệt cho các cháu sắp sinh một chiếc tổ ấm đấy!

– Lo xa là phải, nhưng hai bác hãy nghĩ lại xem. Con cái chúng ta được ấm, nhưng con cái mọi người vẫn rét, thì cũng chưa ổn đâu! Chúng ta muốn ấm thật sự thì người khác cũng phải được ấm..

– Sao Vậy?

– Vì người bị rét sẽ gào thét, ta không thể yên tâm được đâu.

Và thế là họ bảo nhau dựng một xưởng may áo ấm, NHím đóng cái đinh cuối cùng lên tấm biển treo trước cổng với chữ đề:

XƯỞNG MAY ÁO ẤM

Toàn thợ lành nghề

Nhưng trong xưởng chẳng ai uốn nhận may áo cho mình cả. Ai cũng nhường cho bạn may trước. Nhím lắc đầu không chịu may, chỉ sang cho Bọ Ngựa, Bọ Ngựa lắc đầu chỉ sang Ốc Sên, Ốc Sên chỉ sang cho Ổ Dộc.. Cuối cùng Ốc Sên và Tằm phải chịu để may trước.

Khách hàng tấp nập đến xưởng may. Trong xưởng ai nấy đều làm việc say sưa và vui vẻ. Thỏ trải vải, Ốc Sên kẻ đường vạch, Tằm luôn tay xe chỉ, Bọ Ngựa cắt đúng kiểu, đúng mốt. Nhím chắp vải, dùi lỗ. Đôi Ổ Dộc luồn kim. Thỏ nhặt áo móc lên giá.

Trong rừng, gió bấc vẫn thổi. Trời càng rét tợn. Nhưng quang cảnh ở đây khác hẳn. Sóc mẹ ẳm Sóc con nhún nhảy qua lại, vì họ sung sướng với bộ áo màu lơ rất đẹp. Quạ ngồi ung dung, thỉnh thoảng lại lấy cánh phủi phủi một chiếc lá nhỏ vừa rơi trên chiếc áo mới. Nhái cười ngắm nghía bộ cánh mới của mình dưới hồ nước. Có tiếng hát của gió:

Một việc dù lớn bé
Một mình khó làm xong
Phải chung sức chung lòng
Công lao của tập thể
Ta sinh ra là để
Giúp ích cho mọi người
Đời có đẹp có tươi
Thì ta mới sung sướng.

Kể Lại Chuyện Những Chiếc Áo Ấm Chọn Lọc – Mẫu 2

Mùa đông đến, chú thỏ quấn tấm vải lên người cho đỡ rét thì gió thổi phăng tấm vải bay xuống ao. Nhím giúp thỏ khều tấm vải vào bờ và nói:

– Chúng ta phải may thành áo mới được.

Nhím ta xù lông, rút một chiếc kim định khâu áo cho chú thỏ, nhưng không có chỉ. Hai bạn đi tìm chị tằm, xin một ít tơ làm chỉ. Chị tằm đồng ý ngay. Có chỉ, có kim, nhưng phải tìm người cắt vải. Thấy chú bọ ngựa vung kiếm cắt cỏ, nhím nói:

– Anh bọ ngựa giúp chúng tôi cắt vải may áo. Mọi người cần áo ấm để mặc.

Bọ ngựa đồng ý, vung kiếm cắt tấm vải, nhím ngăn:

– Anh phải cắt đúng theo kích thước.

Cả 3 lại đi tìm người biết kẻ đường vạch trên vải. Lúc đi qua vườn chuối, Nhím lại trông thấy ốc sên bò trên lá, cứ mỗi quãng, chú ốc sên lại để lại phía sau một đường vạch. Nhím nói rằng:

– Chúng tôi đang cần anh kẻ đường vạch để may áo ấm cho mọi người.

Ốc sên liền nhận lời, bò lên tấm vải, vạch ra những đường rất rõ. Bây giờ chỉ còn thiếu người luồn kim giỏi. Tất cả lại đi tìm đến chim ổ dộc có biệt tài khâu vá.

Khi đó xưởng may áo ấm được dựng lên. Thỏ trải vải. Ốc sên thì kẻ đường vạch. Bọ ngựa cắt vải theo đường vạch. Tằm xe chỉ. Nhím chắp vải, dùi lỗ. Đôi chim ổ dộc thì luồn kim, may áo…

Thế là mùa đông năm ấy, trong rừng ai cũng có áo ấm để mặc.

Viết một bình luận