Cây Tre Việt Nam Của Thép Mới [Nội Dung Tác Phẩm + Phân Tích]

Cây Tre Việt Nam [Thép Mới] ❤️️ Nội Dung Tác Phẩm, Phân Tích ✅ Chia Sẻ Ý Nghĩa Nhan Đề, Bố Cục Tác Phẩm, Cách Đọc Hiểu Và Lập Dàn Ý Chi Tiết.

Nội Dung Tác Phẩm Cây Tre Việt Nam

Tác phẩm Cây tre Việt Nam miêu tả vẻ đẹp của cây tre giàu sức sống, thanh cao mà giản dị. Hình ảnh cây tre cũng giống như những con người Việt Nam, sống ngay thẳng, chung thủy và can đảm. Cây tre chính là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam. Dưới đây là nội dung tác phẩm.

Cây tre Việt Nam
Tác giả: Thép Mới

Cây tre là người bạn thân của nông thôn Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam.

Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là cây tre nứa. Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, luỹ tre thân mật làng tôi… đâu đâu ta cũng có nứa tre làm bạn.

Tre, nứa, trúc, mai, vầu mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non măng mọc thẳng. Vào đâu tre cũng sống, ở đâu tre cũng xanh tốt. Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.
Nhà thơ có lần ca ngợi:

Bóng tre trùm mát rượi.

Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình mái chùa cổ kính. Dưới bóng tre xanh, ta gìn giữ một nền văn hoá lâu đời. Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. Tre, nứa, mai, vầu giúp người trăm nghìn công việc khác nhau. Tre là cánh tay của người nông dân:

Cánh đồng ta năm đôi ba vụ
Tre với người vất vả quanh năm.

Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỷ “văn minh”, “khai hoá” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.

Trong mỗi gia đình nông dân Việt Nam, tre là người nhà, tre khăng khít với đời sống hàng ngày.

Giang chẻ lạt, buộc mềm, khít chặt như những mối tình quê cái thuở ban đầu[6] thường nỉ non dưới bóng tre, bóng nứa:

Lạt này gói bánh chưng xanh
Cho mai lấy trúc, cho anh lấy nàng…

Tre còn là nguồn vui duy nhất của tuổi thơ. Các em bé còn có đồ chơi gì nữa ngoài mấy que chuyền đánh chắt bằng tre.

Tuổi già hút thuốc làm vui. Với chiếc điếu cày tre là khoan khoái. Nhớ lại vụ mùa trước, nghĩ đến những mùa sau, hay nghĩ đến một ngày mai sẽ khác…

Suốt một đời người, từ thuở lọt lòng trong chiếc nôi tre, đến khi nhắm mắt xuôi tay, nằm trên giường tre, tre với mình, sống có nhau, chết có nhau, chung thuỷ.

Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.

Người xưa có câu: “Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất! Ta kháng chiến, tre lại là đồng chí chiến đấu của ta. Tre vốn cùng ta làm ăn, lại vì ta mà cùng ta đánh giặc.

Buổi đầu, không một tấc sắt trong tay, tre là tất cả, tre là vũ khí. Muôn ngàn đời biết ơn chiếc gậy tầm vông[10] đã dựng lên thành đồng Tổ quốc[11]! Và sông Hồng bất khuất có cái chông tre.

Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!

Nhạc của trúc, nhạc của tre là khúc nhạc của đồng quê. Nhớ một buổi trưa nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê.

Diều bay, diều lá tre bay lưng trời…
Sáo tre, sáo trúc vang lưng trời…
Gió đưa tiếng sáo, gió nâng cánh diều

Trời cao lồng lộng, đồng ruộng mênh mông hãy lắng nghe tiếng hát giữa trời cao của trúc, của tre…

“Tre già măng mọc”. Măng mọc trên phù hiệu ở ngực thiếu nhi Việt Nam, lứa măng non của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Các em, các em rồi đây lớn lên, sẽ quen dần với sắt, thép và xi măng cốt sắt.

Nhưng, nứa, tre sẽ còn mãi với các em, còn mãi với dân tộc Việt Nam, chia bùi sẻ ngọt của những ngày mai tươi hát, còn mãi với chúng ta, vui hạnh phúc, hoà bình.

Ngày mai, trên đất nước này, sắt, thép có thể nhiều hơn tre, nứa. Nhưng, trên đường trường ta dấn bước, tre xanh vẫn là bóng mát. Tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình. Tre sẽ càng tươi những cổng chào thắng lợi. Những chiếc đu tre vẫn dướn lên bay bổng. Tiếng sáo diều tre cao vút mãi.

Cây tre Việt Nam! Cây tre xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm. Cây tre mang những đức tính của người hiền là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.

Đón đọc thêm bài 🌼 Ông Một [Vũ Hùng] 🌼 Nội Dung Tác Phẩm, Giá Trị, Phân Tích

Tóm Tắt Cây Tre Việt Nam

Nếu bạn muốn nắm bắt nội dung tác phẩm nhanh hơn thì có thể xem ngay bản tóm tắt Cây tre Việt Nam sau đây.

Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam. Tre (và những cây cùng họ) là thứ cây có mặt ở khắp mọi nơi trên đất nước ta. Tre có một vẻ đẹp giản dị và nhiều phẩm chất đáng quý. Tre gắn bó lâu đời với con người (đặc biệt là người nông dân) trong cuộc sống hàng ngày, trong lao động sản xuất và trong chiến đấu bảo vệ quê hương, đất nước. Tre là bạn đồng hành của dân tộc ta trên con đường đi tới tương lai.

Về Nhà Văn Thép Mới

Tổng hợp một số thông tin về nhà văn Thép mới chia sẻ cho bạn đọc:

  • Thép Mới (1925-1991), tên khai sinh là Hà Văn Lộc.
  • Quê ở quận Tây Hồ, Hà Nội nhưng sinh ra ở Nam Định.
  • Ông cũng giữ nhiều chức vụ quan trọng trong các cơ quan báo chí và được trao tặng nhiều giải thưởng cao quý.
  • Sáng tác phong phú: báo chí, bút kí, thuyết minh phim. 
  • Tác phẩm của ông giàu chất trữ tình, cảm hứng nổi bật là ca ngợi tinh thần yêu nước của nhân dân. 
  • Thép Mới được mệnh danh là “một nhà báo đậm chất văn trong tư duy sáng tạo, trong cách diễn đạt và sử dụng ngôn ngữ”.
  • Một số tác phẩm như: Cây tre Việt Nam, Hiên ngang Cu-ba, Nguyễn Ái Quốc đến với Lê-nin, Điện Biên Phủ – một danh từ Việt Nam… 

Có thể bạn sẽ quan tâm 🌱 Con Hổ Có Nghĩa 🌱 Tìm hiểu chi tiết

Về Tác Phẩm Cây Tre Việt Nam

Về tác phẩm Cây tre Việt Nam, đây là văn bản thuộc thể kí, có tính chất tùy bút. Phương thức biểu đạt chính là thuyết minh, nghị luận kết hợp miêu tả, biểu cảm 

Tác phẩm đã tái hiện được những phẩm chất tốt đẹp của cây tre, giống như người dân Việt: nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, can đảm. Đồng thời khẳng định được mối quan hệ thân mật, khăng khít giữa cây tre và người dân Việt Nam trong cả quá khứ, hiện tại và tương lai. Cây tre là biểu tượng cho đất nước Việt Nam, con người Việt Nam.

Xuất Xứ Và Hoàn Cảnh Sáng Tác Cây Tre Việt Nam

Tìm hiểu thêm về xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác Cây tre Việt Nam:

  • Bài “Cây tre Việt Nam” sáng tác năm 1955, là lời bình cho bộ phim cùng tên của nhà điện ảnh Ba Lan, thực hiện sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta kết thúc thắng lợi.
  • Thông qua hình ảnh cây tre, bộ phim thể hiện vẻ đẹp của đất nước và con người Việt Nam, ca ngợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta.

Xem thêm văn mẫu phân tích💚 Ếch Ngồi Đáy Giếng 💚 Hay nhất

Ý Nghĩa Nhan Đề Tác Phẩm Cây Tre Việt Nam

Ý nghĩa nhan đề tác phẩm Cây tre Việt Nam nói lên điều gì? Cùng tìm hiểu ngay sau đây nhé!

Cây tre Việt Nam nói lên sự gắn bó thân thiết và lâu đời với con người Việt Nam. Tre đã giúp nhân dân Việt Nam trong đời sống, sản xuất và chiến đấu. Cây tre đã trở thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam.

Tác giả mượn hình ảnh “cây tre Việt Nam” để nói lên những suy nghĩ, cảm xúc của mình về con người Việt Nam; ca ngợi những phẩm chất cao đẹp: anh dũng, cần cù, bền bỉ, thủy chung, sống có nghĩa, có tình…

Bố Cục Cây Tre Việt Nam

Bố cục Cây tre Việt Nam được chia thành 3 phần cụ thể:

  • Phần 1: Từ đầu đến “chí khí như người”: Giới thiệu chung về cây tre Việt Nam.
  • Phần 2: Tiếp theo đến “Tiếng sáo diều tre cao vút mãi.”:Sự gắn bó của tre trong sản xuất, chiến đấu và đời sống con người Việt Nam.
  • Phần 3: Đoạn còn lại: Cây tre là tượng trưng cho tâm hồn và khí chất con người Việt Nam. 

Chia sẻ tác phẩm ❤️️Bài Thơ Một Mình Trong Mưa ❤️️ Nội Dung, Nghệ Thuật, Phân Tích

Đọc Hiểu Tác Phẩm Cây Tre Việt Nam

Hướng dẫn bạn đọc hiểu tác phẩm Cây tre Việt Nam chi tiết:

1. Giới thiệu khái quát về cây tre

– Là người bạn thân của nông dân, nhân dân Việt Nam

– Đặc điểm của cây tre:

  • Vào đâu tre cũng sống, cũng xanh tốt
  • Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn
  • Tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc

=> Nghệ thuật nhân hóa

=> Tre thanh cao, giản dị, chí khí như con người

2. Sự gắn bó của cây tre với con người trong lao động sản xuất và trong chiến đấu

– Trong lao động, sản xuất:

  • Tre trùm lên âu yếm bản làng, xóm, thôn
  • Dưới bóng tre, giữ gìn một nền văn hóa lâu đời, con người dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang
  • Tre là cánh tay của người nông dân
  • Tre vất vả mãi với người: cối xay tre nặng nề quay
  • Tre là người nhà, khăng khít với đời sống hằng ngày
  • Tre buộc chặt những tình cảm chân quê
  • Tre là niềm vui của tuổi thơ, của người già
  • Tre chung thủy

– Trong chiến đấu: tre là tất cả, tre là vũ khí – tre xung phong vào xe tăng, đại bác, tre giữ làng, giữ nước, tre hi sinh để bảo về con người

=> Tre gần gũi, gắn bó với đời sống con người

3. Vị trí của tre đối với đất nước trong tương lai

  • Tre vẫn cong nguyên vị trí trong tương lai khi đất nước đi vào công nghiệp hóa: tre vẫn là bóng mát, tre mang khúc nhạc tâm tình,…
  • Tre mang những đức tính của người hiền, là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam. 

Giá Trị Tác Phẩm Cây Tre Việt Nam

Đúc kết giá trị tác phẩm Cây tre Việt Nam với hai nội dung chính như sau:

Giá trị nội dung

  • Bài kí khẳng định tầm quan trọng và vai trò của cây tre đối với đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của người nông dân nói riêng và nhân dân Việt Nam nói chung.
  • Ca ngợi vẻ đẹp bình dị và phẩm chất quý báu của cây tre.
  • Khẳng định hình ảnh cây tre là biểu tượng cho con người, cho dân tộc và cho đất nước Việt Nam.

Giá trị nghệ thuật

  • Sử dụng chi tiết, hình ảnh chọn lọc mang ý nghĩa biểu tượng
  • Sử dụng rộng rãi và thành công phép nhân hóa, lời văn giàu cảm xúc và nhịp điệu.
  • Lời văn giàu cảm xúc, nhịp điệu.

Tham khảo thêm bài thơ❤️️ Tiếng Gà Trưa [Xuân Quỳnh] ❤️️ Hay, ý nghĩa

Soạn Bài Cây Tre Việt Nam

Các em học sinh có thể dựa vào gợi ý soạn bài Cây tre Việt Nam sau đây để chuẩn bị trước bài học trên lớp.

👉Câu 1 trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Vẻ đẹp của cây tre Việt Nam được tác giả miêu tả cụ thể qua những chi tiết, hình ảnh nào?

Đáp án: Vẻ đẹp của cây tre Việt Nam:

  • Tre xanh nhẵn nhặn, mọc mọi nơi, dáng vươn mộc mạc, thanh cao;
  • Tre cứng cáp, dẻo dai, vững chắc; thanh cao giản dị, chí khí.
  • Tre gắn bó với con người: cánh tay của người nông dân, đồ chơi, vật dụng trong gia đình, vũ khí chiến tranh, biểu lộ tình cảm, biểu tượng con người…

👉Câu 2 trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Những từ ngữ nào trong văn bản biểu đạt rõ nhất hình ảnh của cây tre?

Đáp án:

  • Xanh tốt, thẳng, tươi, vững chắc, cứng cáp, dẻo dai,…
  • Giản dị, thanh cao, nhũn nhặn, ngay thằng, thủy chung, can đảm, bất khuất,…

👉Câu 3 trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Khi nói về cây tre, tác giả đồng thời nói đến khung cảnh, cuộc sống, văn hóa của Việt Nam. Hãy chỉ ra những chi tiết đó trong bài.

Đáp án:

  • Bóng tre âu yếm làng, bản, xóm thôn; thấp thoáng mái đình chùa; dựng nhà, cửa, vỡ ruộng, khai hoang,…
  • Cối tre xay nắm thóc; chẻ lạt, buộc mềm.
  • Đồ chơi que chuyền đánh chắt.
  • Suốt một đời người: nôi tre → giường tre – sống có nhau, chết có nhau.
  • Vũ khí chiến đấu trong xây dựng và bảo vệ đất nước.
  • Nhạc của tre – khúc nhạc đồng quê; múa sạp tre,…
  • Huy hiệu măng non

👉Câu 4 trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Vì sao tác giả có thể khẳng định “Cây tre mang những đức tính của người hiền là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam”?

Đáp án: Vì tre gắn bó với con người chặt chẽ trong đời sống tinh thần lẫn vật chất và đắc biệt tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người. Thế nên vẻ đẹp, khí chất của tre cũng là của dân tộc chúng ta.

👉Câu 5 trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Tìm một số chi tiết, hình ảnh cụ thể làm rõ cho lời khẳng định của tác giả “Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam”.

Đáp án:

  • Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.
  • Tre, nứa, mai, vầu giúp người trăm nghìn công việc khác nhau.
  • Tre là cánh tay của người nông dân.
  • Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
  • Trong mỗi gia đình nông dân Việt Nam, tre là người nhà, tre khăng khít với đời sống hàng ngày.
  • Tre còn là nguồn vui duy nhất của tuổi thơ. Các em bé còn có đồ chơi gì nữa ngoài mấy que chuyền đánh chắt bằng tre.
  • Suốt một đời người, từ thuở lọt lòng trong chiếc nôi tre, đến khi nhắm mắt xuôi tay, nằm trên giường tre, tre với mình, sống có nhau, chết có nhau, chung thuỷ.
  • Ta kháng chiến, tre lại là đồng chí chiến đấu của ta. Tre vốn cùng ta làm ăn, lại vì ta mà cùng ta đánh giặc.
  • Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!

👉Câu 6 trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Em đang sống ở thời điểm “ngày mai” mà tác giả nói đến trong văn bản, “khi sắt thép có thể nhiều hơn tre nứa”. Theo em, vì sao cây tre vẫn là hình ảnh vô cùng thân thuộc đối với đất nước, con người Việt Nam.

Đáp án: Vì tre vẫn lớn lên dọc đường ta đi, tạo ra bóng mát, vẫn xuất hiện trong đồ dùng hàng ngày của chúng ta như chiếu tre, ghế,… thế nên chúng vẫn gắn liền với người dân Việt Nam.

Giáo Án Cây Tre Việt Nam

Các giáo viên nhất định không nên bỏ qua mẫu giáo án Cây tre Việt Nam sau đây.

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

  • Vẻ đẹp và giá trị của cây tre trong đời sống của dân tộc ta:
  • Tre là hình ảnh tượng trưng cho những phẩm chất tốt đẹp của dân tộc ta.
  • Tình cảm thiết tha của tác giả dành cho tre cũng là dành cho dân tộc.

2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, phân tích một văn bản bút kí.

3. Thái độ: Có ý thức học tập bộ môn, Bồi dưỡng tình cảm yêu quý, gắn bó với cây tre- một biểu tưọng cao quý của con người Việt nam.

II. Chuẩn bị tài liệu

1. Giáo viên Sách giáo viên, sách giáo khoa, giáo án.

2. Học sinh sách giáo khoa, nháp, vở ghi.

III. Tiến trình tổ chức dạy học

1. Ổn định tổ chức: Sĩ số

2. Kiểm tra

  • Trong bài Cô Tô, em thích câu văn nào nhất? Em hãy đọc diễn cảm câu văn đó và cho biết cái hay, cái đẹp trong đó?
  • Cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô có gì hay và độc đáo?

3. Bài mới

Hình như mỗi đất nước mỗi dân tộc đều chọn một loài cây hoặc một loài hoa làm biểu tượng riêng cho dân tộc của mình. Chẳng hạn: Mía – Cu Ba, Bạch dương – Nga, Bồ đề – ấn Độ, Liễu – Trung Hoa,…. Đất nước và dân tộc VN của chúng ta tự bao đời nay đã chọn cây tre là loại cây tượng trưng tiêu biểu cho tâm hồn, khí phách, tinh hoa của dân tộc.

Ca ngợi nhân dân VN anh hùng đạo diễn người Ba Lan cùng các nhà làm phim VN đã dựa vào bài tuỳ bút Cây tre bạn đường của nhà văn nổi tiếng Nguyễn Duy để xây dựng bộ phim tài liệu Cây tre VN năm 1956. Nhà báo lừng danh Thép Mới đã viết bài kí Cây tre VN để thuyết minh cho bộ phim này.

Hoạt động của GV và HSKiến thức cần đạt
Hoạt động 1: đọc hiểu chú thích
– GV nêu cách đọc sau đó đọc mẫu một đoạn
– Yêu cầu đọc: Khi trầm lắng dịu dàng, sôi nổi, khẩn trương, thủ thỉ, tâm tình, hân hoan, phấn chấn, ngắt nhịp đúng chỗ, nhấn đúng các vần lưng.
– GV cho HS đọc chú thích về tác giả, tác phẩm trong SGK sau đó tóm tắt những nét chính về tác giả tác phẩm.
Cho HS đọc thầm chú thích trong 1 phút
I.Đọc- Tìm hiểu chú thích:
1. Đọc
2. Tìm hiểu chú thích.
a. Tác giả – tác phẩm:
– Tác giả: Thép Mới (1925 – 1991), tên khai sinh là Hà Văn Lộc, quê ở quận Tây Hồ – HN. Ngoài báo chí, Thép Mới còn viết nhiều bút kí, thuyết minh phim.
– Tác phẩm: Bài Cây tre VN là lời bình cho bộ phim cùng tên của nhà điện ảnh Ba Lan
b. Tìm hiểu từ khó: 11 từ
Hoạt động 2: đọc hiểu văn bản
Theo em bài kí có thể chia làm mấy đoạn?
Bài văn này thuộc thể loại gì?
Về mặt thể loại có gì giống và khác bài Cô Tô?
– Giống nhau: đều là bút lí
– Khác nhau: Bài Cây tre VN có sự kết hợp thuyết minh, giới thiệu phim tài liệu.
Theo em, trong văn bản này, tác giả đã dùng phương thức biểu đạt nào? Tác dụng của các phương thức biểu đạt đó?
– Tác giả dựa trên căn cứ nào để nhận xét: “Tre là người bạn thân của nông dân VN, của nhân dân VN”?
– Tác giả gọi tre là người bạn thân của nhân dân VN em có suy nghĩ gì về cách gọi này?
– Hình vẽ trong SGk gợi cho em cảm nghĩ gì?
– Tác giả cảm nhận cây tre VN qua các biểu hiện cụ thể nào về:
+ Vẻ đẹp?
+ Phẩm chất?
Nhận xét về cách dùng từ của tác giả trong các lời văn trên?
Qua vẻ đẹp và phẩm chất của trêm liên tưởng đến đức tính nào của con người VN?
GV: đoạn văn mở đầu vừa mang tính chất miêu tả giới thiệu và chính luận một cách nhẹ nhàng tươi mát mà lắng sâu.
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Tìm hiểu chung về văn bản:
a. Bố cục: Chia bốn đoạn
– Từ đầu đến.. Như người: Giới thiệu về cây tre trong mối quan hệ với con người VN.
– Tiếp đến… Chung thuỷ: Cây tre người bạn thân của nhân dân VN anh hùng trong lao động.
– Tiếp đến… Chiến đấu: Cây tre, người đồng chí – anh hùng chiến đấu.
– Đoạn còn lại: Cây tre trong tương lai, biểu tượng đẹp và sáng ngời của đất nước.
b.Thể loại:
– Bút kí chính luận trữ tình thuyết minh, giới thiệu phim tài liệu.
– Phương thức biểu đạt: miêu tả xen biểu cảm
– Tác dụng: Vừa cho người đọc cảm nhận được hình ảnh tre một cách sinh động, vừa bộc lộ cảm nghĩ của tác giả về cây tre VN
2. Phân tích chi tiết
a. Tre – người bạn của nhân dân Việt Nam:
– Cây tre có mặt ở khắp mọi miền đất nước: tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, luỹ tre thân mật làng tôi.
– Tác giả gọi tre là người bạn thân của nhân dân VN: đây là cách gọi rất đúng vì tre gần gũi, gắn bó, thân thuộc với đời sống của con người VN. Cách gọi ấy chứng tỏ tác giả từng gắn bó với tre, hiểu và quí trọng cây tre của dân tộc.
– Tre gần gũi thân thuộc, gắn bó với làng quê VN; là hình ảnh của làng quê VN.
b. Vẻ đẹp của cây tre Việt nam:
– Vẻ đẹp của tre: Măng mọc thẳng, dáng vươn mộc mạc, màu tươi nhũn nhặn.
– Phẩm chất của tre: vào đâu cũng sống, ở đâu cũng xanh tốt; cứng cáp, dẻo dai, vững chắc.
=> Tác giả dùng nhiều tính từ (thẳng, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc), có tác dụng gợi tả vẻ đẹp và những phấm chất đáng quý của cây tre VN
– Tất cả những phẩm chất cao quí ấy của cây tre cũng giống, cũng gần gũi biết bao với những phẩm chất và tính cách của nhân dân VN đó là đức tính thanh cao, giản dị, bền bỉ.

4. Củng cố, luyện tập

Suy nghĩ của em về vẻ đẹp của cây tre Việt Nam?

5. Hướng dẫn học ở nhà

– Soạn tiếp các câu hỏi còn lại.

Xem thêm bài thơ 💚 Trở Gió [Nguyễn Ngọc Tư] 💚Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật

Sơ Đồ Tư Duy Cây Tre Việt Nam

Thohay.vn tặng bạn đọc các mẫu sơ đồ tư duy Cây tre Việt Nam dễ hiểu, dễ nhớ dưới đây.

Sơ Đồ Tư Duy Cây Tre Việt Nam Đầy Đủ
Sơ Đồ Tư Duy Cây Tre Việt Nam Đầy Đủ
Sơ Đồ Tư Duy Cây Tre Việt Nam Ngắn Gọn
Sơ Đồ Tư Duy Cây Tre Việt Nam Ngắn Gọn
Sơ Đồ Tư Duy Cây Tre Việt Nam Đơn Giản
Sơ Đồ Tư Duy Cây Tre Việt Nam Đơn Giản
Sơ Đồ Tư Duy Cây Tre Việt Nam Chi Tiết
Sơ Đồ Tư Duy Cây Tre Việt Nam Chi Tiết
Sơ Đồ Tư Duy Cây Tre Việt Nam
Sơ Đồ Tư Duy Cây Tre Việt Nam
Sơ Đồ Tư Duy Cây Tre Việt Nam Dễ Hiểu
Sơ Đồ Tư Duy Cây Tre Việt Nam Dễ Hiểu

5 Mẫu Phân Tích Cây Tre Việt Nam Hay Nhất

Nếu bạn đang tìm các mẫu phân tích bài Cây tre Việt Nam hay nhất thì đừng nên bỏ qua gợi ý sau:

Mẫu Phân Tích Cây Tre Việt Nam Hay – Mẫu 1

Cây tre là biểu tượng cho con người, dân tộc Việt Nam. Khi viết về vẻ đẹp mộc mạc, giản dị của cây tre chúng ta không thể không nhắc đến tác phẩm “Cây tre Việt Nam” của nhà văn Thép Mới. Tác phẩm được viết làm lời bình cho một bộ phim điện ảnh Ba Lan. Thông qua hình ảnh cây tre, tác phẩm đã cho thấy vẻ đẹp của con người, đất nước Việt Nam, đồng thời ca ngợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta.

Ngay từ những câu văn mở đầu tác giả đã khẳng định tre là người “bạn thân của nông dân Việt Nam, của nhân dân Việt Nam”. Câu văn như một lời khẳng định chắc nịch về mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, lâu bền của tre với con người.

Để làm nổi bật vai trò, ý nghĩa của tre, tác giả đã đặt nó trong muôn ngàn cây cối khác nhau, nhưng tre luôn giữ một vị trí đặc biệt quan trọng: “Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa”. Cũng bởi vậy mà tre có mặt ở khắp mọi nơi: “Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, lũy tre thân mật làng tôi… đâu đâu ta cũng có nứa tre làm bạn” . Câu văn nhịp nhàng kết hợp với biện pháp liệt kê đã cho thấy sự thân thuộc, gần gũi của tre với đời sống con người.

Tiếp ngay sau đó, Thép Mới khẳng định những vẻ đẹp phẩm chất của tre: “mọc thẳng, ở đâu tre cũng xanh tốt, dáng tre mộc mạc, màu tre nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc…” được diễn đạt bằng lời văn nhịp nhàng, cân đối tựa như một lời hát. Và vẻ đẹp, khí chất của tre được tác giả so sánh: “Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người”. Câu văn như một lời ngầm khẳng định cây tre chính là biểu tượng cho con người Việt Nam.

Ngay từ phần mở đầu của bài viết, Thép Mới đã khẳng định sự gắn bó khăng khít và bền chặt của tre với người. Để minh chứng cho nhận định, ông đã sử dụng hàng loạt các dẫn chứng khác nhau để làm sáng tỏ vấn đề đó. Không chỉ mang những phẩm chất đẹp đẽ của dân tộc Việt Nam, tre còn gắn liền với đời sống dân tộc Việt.

Tác giả bắt đầu sự gắn bó đó bằng việc trích dẫn câu thơ của Tố Hữu: “Bóng tre trùm mát rượi”. Đây là cầu nối, khơi gợi sự gắn bó khăng khít giữa người và tre. Tre bao bọc, che chở con người, dưới bóng tre xanh dân ta vỡ ruộng, khai hoang, làm ăn sinh sống. Điệp ngữ “bóng tre”, “dưới bóng tre” được điệp lại càng khẳng định hơn nữa sự gắn bó thủy chung của tre với con người. Tre cứ thế gắn bó trong lao động, trong đời sống văn hóa, tâm linh của dân tộc Việt.

Không chỉ vậy, tre còn gắn bó với người từ thuở lọt lòng với chiếc nôi tre cùng lời ru ngọt ngào của bà của mẹ, những năm tháng tuổi thơ cây sáo với nhạc điệu du dương trầm bổng hay bộ chắt bằng tre làm bạn, tuổi già lấy điếu thuốc lào làm vui, và khi nhắm mắt xuôi tay tre cũng ở bên cạnh con người.

Chưa dừng lại ở đó, những năm tháng chiến tranh gian nan và ác liệt, tre cũng là đồng chí, người bạn đồng hành của nhân dân Việt Nam. Cảm hứng chính của đoạn văn được khơi dậy từ hình ảnh: “Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất” một mặt tô đậm đặc điểm của tre nhưng đằng sau đó là lời ca ngợi ý chí kiên cường, bất khuất của dân tộc ta. Trước mưa bom, bão đạn của kẻ thù, cả tre và người không chịu khuất phục, tre giúp sức người: “gậy tre, chông tre chống lại sắt thép quân thù”.

Trong đoạn văn tác giả đã sử dụng hàng loạt biện pháp nhân hóa: “tre là đồng chí, tre giữ làng, tre hi sinh…” vừa tôn vinh giá trị của tre vừa làm sống dậy những năm tháng chiến tranh ác liệt mà hào hùng của dân tộc.

Kết lại bài viết là hình ảnh tre của hiện tại. Khi cuộc sống con người đã trở nên hiện đại hơn, sắt thép xi măng đã dần thay thế cho tre. Nhưng không vì thế mà tre mất đi vị thế của mình. Tre vẫn xuất hiện trên phù hiệu ở ngực thiếu nhi, được tác giả diễn đạt thật tinh tế qua hình ảnh “măng mọc” , tiếng sáo diều vi vút… Lời kết vút lên như một lần nữa ca ngợi sự gắn bó thủy chung, son sắt của tre với con người.

Bài ký sử dụng lớp ngôn ngữ giàu chất thơ với nhịp điệu phong phú, biến hóa linh hoạt, phù hợp với nội dung bài viết. Hệ thống điệp từ, điệp ngữ, chia làm nhiều câu văn ngắn tạo nên không khí sục sôi, hào hùng trong những năm tháng kháng chiến chống Pháp.

Không chỉ vậy, góp phần tạo nên sự thành công cho văn bản còn phải kể đến những lời bình giàu hình ảnh, gợi ra khung cảnh làng quê êm đềm. Giọng điệu dịu dàng kết hợp với các câu văn trữ tình (ca dao, câu thơ) hòa quyện với nhau tựa như một khúc hát ru tha thiết. Tất cả đã góp phần tạo nên sự thành công cho tác phẩm.

Với những chi tiết, hình ảnh được chọn lọc kỹ càng, giọng điệu tha thiết tác giả đã khẳng định sự gắn bó, thủy chung của cây tre với đời sống người dân Việt Nam. Cây tre với những phẩm chất tốt đẹp quý báu chính là biểu tượng của đất nước, dân tộc Việt Nam.

Mẫu Phân Tích Cây Tre Việt Nam Hay Đặc Sắc – Mẫu 2

Đã từ lâu, cây tre trở thành một hình ảnh quen thuộc trong cuộc sống của con người. Chính vì vậy, Thép Mới đã khắc họa sự gắn bó qua tác phẩm “Cây tre Việt Nam”.

Trong thế giới thiên nhiên rộng lớn, cây cối xanh tươi, giữa muôn ngàn những màu xanh cây lá, tre vẫn giữ một vị trí vô cùng nổi bật với sự thân thuộc mà nó mang đến: “Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa”.

Tre cũng là loài cây chẳng kén đất sống hay ngại thời tiết nắng gió nhọc nhằn. Dù ở bất kì nơi đâu, tre vẫn vươn thẳng mình phía trước, sống xanh tốt, dẫu cho đó là chốn đất cằn đá sỏi hay nơi màu mỡ tốt tươi.

Cũng chính bởi thế mà khắp mọi miền đất nước, đâu đâu cũng thấy bóng dáng tre xanh: “Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, lũy tre thân mật làng tôi… đâu đâu ta cũng có nứa tre làm bạn”. Những câu văn đầu như lời giới thiệu đầy nhẹ nhàng mà bộc bạch tình cảm thắm thiết, chân thành của tác giả dành cho cây tre.

Tre càng gần gũi với con người hơn bao giờ hết bởi những phẩm chất đáng quý của nó đều gắn với những đức tính tốt đẹp của con người: “Tre, nứa, trúc, mai, vầu mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non măng mọc thẳng. Vào đâu tre cũng sống, ở đâu tre cũng xanh tốt…”. Những phẩm chất dẻo dai, thích nghi với hoàn cảnh, ngay thẳng, bản lĩnh cứng cáp được trẻ hun đúc từ thế hệ này sang thế hệ khác đáng ngưỡng mộ biết bao.

Không chỉ vậy, trẻ còn mang khí chất đầy hấp dẫn, thu hút. Chỉ với vài câu văn ngắn mà tác giả đã khẳng định được vẻ đẹp cả về sức vóc và phẩm chất của tre đầy đúng đắn, thể hiện được sự tinh tế trong cách quan sát và cảm nhận của tác giả, tre trở thành một đại diện cho vẻ đẹp, những phẩm chất đầy cao quý của dân tộc Việt Nam.

Trong đời sống con người, tre luôn bên cạnh, gắn liền với nhân dân từ xưa tới nay: “Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình mái chùa cổ kính. Dưới bóng tre xanh, ta gìn giữ một nền văn hoá lâu đời. Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.

Tre gắn bó với con người trong cuộc đời như một điều gì khó có thể chia cắt được. Từ tuổi ấu thơ, tre là nguồn vui trong mỗi trò chơi dân gian chơi chuyền, đánh thẻ. Lúc trưởng thành, tre bên cạnh con người vào ruộng, ra nương, khi về già, tre lại là bạn tâm giao trong chiếc điếu cày khoan khoái. Tre chung thủy với người như dân làng thủy chung, gắn bó với quê hương mình vậy.

Không chỉ vậy, tre còn gắn bó trong chiến đấu. Tre cũng mang trong mình những phẩm chất của một người hùng bất khuất, kiên cường: “Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất”. Tre vào chiến trận cũng gan dạ, kiên cường oanh liệt, lấy thân mình giữ làng nước quê hương: “Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù.

Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!”. Tre – người hùng chiến trận, lời tác giả viết đều chân thực, dựa trên lịch sử và thực tế vì vậy mỗi từ, mỗi chữ đều lay động tâm hồn người đọc.

Đoạn kết bài là hình ảnh của tre trong cuộc sống hiện đại. Khi mà những xi măng, cốt sắt ngày càng nhiều thì tre vẫn giữ một vị trí đặc biệt: “Ngày mai, trên đất nước này, sắt, thép có thể nhiều hơn tre, nứa. Nhưng, trên đường trường ta dấn bước, tre xanh vẫn là bóng mát. Tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình. Tre sẽ càng tươi những cổng chào thắng lợi. Những chiếc đu tre vẫn dướn lên bay bổng. Tiếng sáo diều tre cao vút mãi”.

Lời khẳng định đầy thiết tha ấy đã cho thấy một sức sống trường tồn, vĩnh cửu của tre trong đời sống dân tộc Việt Nam. Tác phẩm với ngôn ngữ mộc mạc, chân tình, lối viết giản đơn nhưng đã mang lại cho người đọc những tình cảm tốt đẹp. Có lẽ phải trân quý và yêu lắm cây tre Việt Nam tác giả mới viết nên những dòng văn thấm đẫm cảm xúc như thế.

Mẫu Phân Tích Cây Tre Việt Nam Chọn Lọc – Mẫu 3

Cây tre Việt Nam được Thép Mới viết để làm lời thuyết minh cho bộ phim cùng tên của các nhà điện ảnh Ba Lan. Thông qua hình ảnh cây tre, bộ phim đã thể hiện đất nước và con người Việt Nam, ca ngợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta. Lời thuyết minh đã góp phần làm lên giá trị của bộ phim, nó được coi như là một bài tuỳ bút đặc sắc, một bài thơ – văn xuôi đẹp của nhà báo, nhà văn Thép Mới.

Câu mở đầu Thép Mới viết: “Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam”. Phải chăng tác giả đã xác lập mối quan hệ gắn bó lâu đời, đặc biệt giữa tre với người Việt Nam – nông dân Việt Nam? Chính vì thế mà tre có mặt khắp nơi trên đất nước: Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, luỹ tre thân mật làng tôi… đâu đâu cũng có tre nứa làm bạn.

Chỉ có một câu văn thôi mà đã gợi lên được tre ở mọi miền Tổ quốc. Hình ảnh đối xứng nhịp nhàng, câu văn có nhạc tính, đọc lên nghe rất thích thú. Tiếp ngay sau đó, nhà văn ca ngợi những đức tính đáng quý của tre: “Vào đâu tre cũng sống, ở đâu tre cũng xanh tươi. Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn. Sức sống bền vững, dẻo dai; dáng vẻ thanh cao, giản dị của tre một lần nữa được nói lên trong những câu văn giàu nhạc tính, cân xứng nhịp nhàng.

Đọc đến câu: “Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người” thì ta bỗng hiểu ra cái ý vị sâu sắc: cây tre chính là con người Việt Nam – là tượng trưng cho dân tộc Việt Nam và những phẩm chất cao quý của tre cũng là những đức tính đẹp đẽ của con người.

Nhận định tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam là tư tưởng xuyên suốt bài văn. Để chứng minh cho nhận định này, tác giả đã đưa ra một hệ thống luận điểm với nhiều dẫn chứng. Luận điểm thứ nhất như đã nói ở phần mở đầu, sự gắn bó của cây tre với con người Việt Nam.

Cây tre có mặt ở khắp nơi trên đất nước. Hơn thế nữa, tre ăn ở với người đời đời kiếp kiếp. Đã từ lâu đời, dưới bóng tre xanh con người Việt Nam đã làm ăn sinh sống và gìn giữ một nét văn hoá cổ truyền. Tre còn giúp người trăm nghìn công việc khác nhau như là cánh tay của người nông dân:

“Cánh đồng ta năm đôi ba vụ
Tre với người vất vả quanh năm”

Trong cuộc sống đời thường, tre gắn bó với con người thuộc mọi lứa tuổi: với tuổi thơ, tre là nguồn vui – các bạn nhỏ chơi chuyền đánh chắt bằng tre; với lứa đôi nam nữ thì dưới bóng tre là nơi hò hẹn tâm tình; với tuổi già hút thuốc làm vui thì có chiếc điếu cày… Suốt một đời người, từ thuở lọt lòng trong chiếc nôi tre, đến khi nhắm mắt xuôi tay, nấm trèn giường tre, tre với mình sống có nhau, chết có nhau, chung thuỷ.

Trong cuộc chiến đấu bảo vệ quê hương đất nước, tre cũng gắn bó cùng dân tộc: “Ta kháng chiến, tre lại là đồng chí chiến đấu của ta… Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù… Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hy sinh để bảo vệ con người”. Chính trong hoàn cảnh chiến đấu, tre bộc lộ nhiều phẩm chất cao quý khác thẳng thắn, bất khuất: “Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre lại vì ta mà cùng ta đánh giặc.

Trong lịch sử kháng chiến chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc, cây tre càng gắn bó khăng khít, chặt chẽ hơn với con người Việt Nam. Từ truyền thuyết cây tre đằng ngà cùng anh hùng làng Gióng đánh tan giặc Ân, đến câu ca dao: “Trồng tre nên gậy, gặp đâu đánh què!”. Cho tới cuộc kháng chiến chống Pháp… cây tre rất xứng danh anh hùng bất khuất, như dân tộc Việt Nam bất khuất anh hùng.

Đế tổng kết vai trò lớn lao của cây tre đối với đời sống con người và dân tộc Việt Nam, tác giả đã khái quát: “Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu”. Cây tre tiếp tục gắn bó thân thiết với dân tộc Việt Nam trong hiện tại và mãi mãi sau này.

Phần kết của bài kí, tác giả đặt ra một vấn đề có ý nghĩa: vai trò của cây tre khi đất nước bước vào thời kỳ mới (Công nghiệp hoá – hiện đại hoá) trong giai đoạn hiện tại và tương lai, khẳng định tre mãi mãi là người bạn chia bùi, sẻ ngọt với con người.

Để đưa người đọc đến vấn đề này, tác giả bắt đầu từ hình ảnh nhạc của trúc, của tre, hình ảnh sáo tre, sáo trúc biểu lộ tâm tình của con người Việt Nam. Những câu văn viết về nhạc của trúc, của tre thiết tha bay bổng như một đoạn thơ – văn xuôi giàu nhạc tính.

Sau đó, tác giả lấy câu tục ngữ tre già măng mọc và hình ảnh măng non trên phù hiệu đội viên thiếu nhi làm phương tiện chuyển ý rất tự nhiên để khẳng định vị trí của cây tre trong tương lai của đất nước: “Nứa tre… còn mãi với dân tộc Việt Nam, chia ngọt sẻ bùi của những ngày mai tươi hát… Ngày mai, trên đất nước này, sắt thép có thể nhiều hơn tre nứa. Nhưng trên đường đời ta dấn bước, tre xanh mãi là bóng mát. Tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình…”.

Nghĩa là cây tre với những phẩm chất quý báu của nó lưu giữ biết bao giá trị lịch sử, giá trị văn hoá, tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam vẫn còn mãi với các thế hệ Việt Nam hôm nay và mai sau, với bao niềm tự hào và kiêu hãnh:

“Mai sau,
Mai sau,
Mai sau…
Đất xanh tre mãi xanh màu tre xanh…”

(Nguyễn Duy, Tre Việt Nam)

Bài “Cây tre Việt Nam” với nhiều chi tiết, hình ảnh chọn lọc mang ý nghĩa biểu tượng, phép nhân hoá sử dụng thành công, lời văn giàu cảm xúc và nhịp điệu, Thép Mới đã đem đến cho người đọc vẻ đẹp bình dị và những phẩm chất cao quý của cây tre. Cây tre đã trở thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam.

Mẫu Phân Tích Cây Tre Việt Nam Tiêu Biểu – Mẫu 4

Cây tre từ lâu đã vô cùng gắn bó với cuộc sống của người dân Việt Nam. Khi đến với tác phẩm “Cây tre Việt Nam”, Thép Mới đã cho người đọc thấy được sự gắn bó của cây tre trong cuộc sống của con người Việt Nam.

Trước hết, cây tre có mặt ở mọi nơi trên đất nước ta và có những phẩm chất đáng quý. Tre là người bạn thân của nông dân, nhân dân Việt Nam. Nhà văn đã khắc họa những đặc điểm của cây tre: “Vào đâu tre cũng sống, cũng xanh tốt”, “Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn”. Khi lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Qua đó thấy được, cây tre mang vẻ đẹp thanh cao, giản dị, chí khí như con người.

Không chỉ vậy, tre còn gắn bó với con người trong cuộc sống hàng ngày và trong lao động. Sự gắn bó đó được nhà văn khắc họa vô cùng cụ thể. Tre trùm lên âu yếm bản làng, xóm, thôn. Dưới bóng tre, giữ gìn một nền văn hóa lâu đời, con người dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre là cánh tay của người nông dân. Cây tre vất vả mãi với người cối xay tre nặng nề quay.

Tre là người nhà, khăng khít với đời sống hằng ngày. Tre buộc chặt những tình cảm chân quê. Tre là niềm vui của tuổi thơ, của người già. Những hình ảnh nhân hóa đã làm tăng thêm tính gần gũi, thân quen của trẻ với nhân dân. Đồng thời là phẩm chất ngay thẳng, cống hiến hết mình của tre đối với nhân dân, đất nước.

Tre còn sát cánh trong cuộc chiến đấu bảo vệ tổ quốc. Nhân dân ta đã dùng tre làm vũ khí đánh giặc. Trong quá khứ, chúng ta không thể quên được hình ảnh Thánh Gióng đã nhổ bụi tre để đánh đuổi giặc Ân.

Ở hiện tại, tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre đã giúp nhân dân ta giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh. Thậm chí tre còn “hy sinh để bảo vệ con người”. Cuối cùng, tre là người bạn của dân tộc ta. Tre vẫn còn nguyên vị trí trong tương lai khi đất nước đi vào công nghiệp hóa: tre vẫn là bóng mát, tre mang khúc nhạc tâm tình. Tre mang những đức tính của người hiền, là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.

Đến đoạn cuối cùng, nhà văn đã khẳng định vị trí của cây tre khi đất nước bước vào thời kỳ công nghiệp hóa: khi mà sắt, thép và xi măng cốt sắt sẽ dần dần trở nên quen thuộc, sẽ thay thế một phần cho tre nứa. “Nhưng tre nữa sẽ vẫn còn mãi. Nứa tre vẫn làm bóng mát, làm cổng chào, và hóa thân vào âm nhạc, vào nét văn hóa trong chiếc đu ngày xuân dướn lên bay bổng”.

Để khắc họa được hình ảnh cây tre Việt Nam, Thép Mới đã sử dụng nhiều chi tiết, hình ảnh chọn lọc mang ý nghĩa biểu tượng, sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa, lời văn giàu cảm xúc và nhịp điệu…

Như vậy, tác phẩm “Cây tre Việt Nam” đã khắc họa được hình ảnh cây tre với sự gắn bó mật thiết trong cuộc sống của con người Việt Nam. Tre đã trở thành biểu tượng cho sức mạnh và con người Việt Nam.

Mẫu Phân Tích Cây Tre Việt Nam Ngắn Hay – Mẫu 5

Hình ảnh cây tre đã rất quen thuộc ở các làng quê Việt Nam. Văn bản “Cây tre Việt Nam” của Thép Mới đã cho thấy tầm quan trọng của cây tre đối với đời sống của con người.

Đầu tiên, Thép Mới đã khắc họa những đặc điểm của cây tre: “Vào đâu tre cũng sống, cũng xanh tốt”; “Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn”; “Khi lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc”. Từ đó, hình ảnh cây tre hiện lên với vẻ đẹp thanh cao, chí khí như con người.

Tiếp đến, nhà văn khẳng định tầm quan trọng của cây tre trong đời sống của con người Việt Nam. Khắp các làng quê, cây tre xuất hiện khắp mọi nơi: “Tre trùm lên âu yếm bản làng, xóm, thôn”. Cây tre đã trở thành một người bạn của con người: “Dưới bóng tre, giữ gìn một nền văn hóa lâu đời, con người dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang”.

Trong lao động sản xuất, loài cây này cũng có những đóng góp tích cực khiến cho Thép Mới phải khẳng định rằng: “Tre là cánh tay của người nông dân”. Không chỉ trong đời sống vật chất, mà ngay cả đời sống tinh thần, cây tre cũng có một tầm quan trọng lớn lao. Tre buộc chặt những tình cảm chân quê. Tre là niềm vui của tuổi thơ, của người già.

Đặc biệt nhất, cây tre còn sát cánh trong cuộc chiến đấu bảo vệ tổ quốc. Nhân dân ta đã dùng tre làm vũ khí đánh giặc. Trong quá khứ, chúng ta không thể quên được hình ảnh Thánh Gióng đã nhổ bụi tre để đánh đuổi giặc Ân. Ở hiện tại, tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre đã giúp nhân dân ta giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh. Thậm chí tre còn “hy sinh để bảo vệ con người”.

Ở đoạn cuối cùng, nhà văn khẳng định vị trí của cây tre khi đất nước bước vào thời kỳ công nghiệp hóa: khi mà sắt, thép và xi măng cốt sắt sẽ dần dần trở nên quen thuộc, sẽ thay thế một phần cho tre nứa. “Nhưng tre nữa sẽ vẫn còn mãi. Nứa tre vẫn làm bóng mát, làm cổng chào, và hóa thân vào âm nhạc, vào nét văn hóa trong chiếc đu ngày xuân dướn lên bay bổng”.

Thép Mới đã sử dụng nhiều chi tiết, hình ảnh chọn lọc mang ý nghĩa biểu tượng kết hợp với việc sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa, lời văn giàu cảm xúc và nhịp điệu… Từ đó, tác phẩm “Cây tre Việt Nam” đã nói lên những giá trị ý của loài cây này.

Văn bản “Cây tre Việt Nam” khắc họa thành công hình ảnh cây tre với sự gắn bó mật thiết trong cuộc sống của con người Việt Nam. Từ đó, cây tre đã trở thành biểu tượng cho sức mạnh và con người Việt Nam.

Sưu tầm văn mẫu phân tích bài🌱 Bầy Chim Chìa Vôi 🌱Hay đặc sắc

Viết một bình luận