Gửi đến các bạn đọc nội dung, đọc hiểu và những mẫu phân tích hay nhất bài thơ Vịnh Cây Vông của tác giả Nguyễn Công Trứ sau đây.
NỘI DUNG CHÍNH
Hoàn Cảnh Sáng Tác Bài Thơ Vịnh Cây Vông
Tương truyền bài này làm để nhạo quan Lại bộ tham tri Hà Tôn Quyền triều Minh Mạng (1820-1840), trong bữa tiệc họ Hà mừng con thi đậu.
Xem chi tiết 💛 Chí Làm Trai Của Nguyễn Công Trứ 💛 Nội Dung Bài Thơ + Phân Tích
Nội Dung Bài Thơ Vịnh Cây Vông
Chia sẻ bạn nội dung bài thơ Vịnh Cây Vông tại bài viết sau đây. Bạn xem thêm nhé.
Vịnh Cây Vông
Tác giả: Nguyễn Công Trứ
Biền, nam, khởi, tử, chẳng vun trồng,
Cao lớn làm chi những thứ vông.
Tuổi tác càng già, già xốp xáp,
Ruột gan không có, có gai chông.
Ra tài lương đống không nên mặt,
Dựa chốn phiên ly chút đỡ lòng.
Đã biết nòi nào thì giống nấy,
Khen cho rứa cũng trổ ra bông!
Tham khảo thêm 🍃Bài Ca Ngất Ngưởng 🍃 Nội Dung, Nghệ Thuật, Phân Tích
Ý Nghĩa Nhan Đề Bài Thơ Vịnh Cây Vông
Cây vông mang ý nghĩa biểu tượng, là hình ảnh ẩn dụ cho Quan lại bộ tham tri Hà Tôn Quyền triều Minh Mạng – đại diện cho bộ máy quan lại bất tài, vô dụng.
Đọc Hiểu Bài Thơ Vịnh Cây Vông
Sau đây là đọc hiểu bài thơ Vịnh Cây Vông mà có thể bạn sẽ quan tâm.
👉Câu 1 (trang 28, SBT Ngữ Văn 8, tập 1): Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Nêu những dấu hiệu giúp em nhận biết điều đó.
Đáp án:
- Bài thơ Vịnh cây vông được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
- Những dấu hiệu giúp nhận biết điều đó:
- Bài thơ gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ.
- Bài thơ tuân thủ đúng quy định về luật (luật bằng): thanh điệu của các tiếng thứ 2, 4 và 6 trong mỗi câu xen kẽ bằng – trắc; trong một cặp câu (một liên), thanh điệu của các tiếng tương ứng ở vị trí thứ 2, 4 và 6 ngược nhau.
- Giữa các câu 2 và 3, 4 và 5, 6 và 7 đảm bảo về niêm (các tiếng thứ 2 trong mỗi cặp câu niệm với nhau có thanh điệu cùng loại, bằng hoặc trắc).
- Tiếng cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8 dùng chung vẫn (ông, hoặc âm gần là ong).
- Câu thơ ngắt nhịp chẵn trước, lẻ sau (4/3 hoặc 2/2/3).
- Các câu thơ 3 và 4, 5 và 6 đối nhau.
👉Câu 2: Giọng điệu của tiếng cười trào phúng trong bài thơ Vịnh cây vông. Dấu hiệu nhận biết giọng điệu ấy trong bài thơ:
Đáp án:
- Giọng điệu của tiếng cười trào phúng trong bài thơ Vịnh cây vông: châm biếm, đả kích
- Dấu hiệu nhận biết giọng điệu ấy trong bài thơ: sử dụng lối ẩn dụ, mượn hình ảnh cây vông để châm biếm, đả kích bộ máy quan lại.
👉Câu 3. Bài thơ gồm mấy phần? Nêu nội dung chính của mỗi phần.
Đáp án: Có thể chia bài thơ thành 4 phần theo cách phân chia bố cục thường gặp của bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
- Đề: Đặt vấn đề về giá trị kém cỏi của cây vông (so với những loài cây khác, như biền, nam, khởi, tử,…).
- Thực: Làm rõ sự kém giá trị của cây vông.
- Luận: Bàn thêm về giá trị của cây vông (có một chút giá trị, nhưng không đáng kể).
- Kết: Khẳng định bản chất kém giá trị của loài cây này.
👉Câu 4. Theo em, khi đánh giá về tác dụng của cây vông, vì sao tác giả dùng từ lương đống, phiên li thay vì rường cột, phên giậu?
Đáp án: Các từ “lương đống, phiên li” là từ Hán Việt, có sắc thái trang trọng hơn các từ đồng nghĩa với nó như rường cột, phên giậu. Dùng từ ngữ mang sắc thái trang trọng khi đánh giá về tác dụng của cây vông nhưng lại là sự phủ nhận, đánh giá thấp tạo giọng điệu vừa mỉa mai – châm biếm vừa đả kích.
Bạn xem thêm 💛 Đi Thi Tự Vịnh Của Nguyễn Công Trứ 💛 Nội Dung Bài Thơ + Phân Tích
Giá Trị Nghệ Thuật Vịnh Cây Vông
Sau đây là giá trị nghệ thuật Vịnh Cây Vông mà có thể bạn chưa biết đến.
- Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
- Nghệ thuật đối và nghệ thuật ẩn dụ.
Bố Cục Bài Thơ Vịnh Cây Vông
Bạn chưa biết bố cục bài thơ Vịnh Cây Vông như thế nào thì hãy tham khảo ngay bài viết sau đây nhé.
Gồm 2 phần:
- Phần 1: 4 câu đầu: Hình ảnh cây vông
- Phần 2: 4 câu cuối: Hình ảnh con người
Chia sẻ bạn 10+ mẫu 👉 Phân Tích Thơ Trào Phúng Hay
Dàn Ý Vịnh Cây Vông
Thohay.vn chia sẻ cho các bạn đọc dàn ý Vịnh Cây Vông tại bài viết dưới đây. Mời bạn tham khảo.
A. Mở bài
– Giới thiệu về tác giả, tác phẩm
– Khái quát nội dung tác phẩm: Bài thơ mượn hình ảnh cây vông để tạo ra một hình ảnh biểu tượng và từ đó châm biếm, đả kích bộ máy quan lại trong triều đình. Bài thơ “Vịnh cây vông” không chỉ đơn thuần là sự khen ngợi cây vông mà thực chất là một biểu tượng sâu sắc, mang nhiều ý nghĩa ẩn.
B. Thân bài
– Tác phẩm tương truyền bài này làm để nhạo quan Lại bộ tham tri Hà Tôn Quyền triều Minh Mạng (1820-1840), trong bữa tiệc họ Hà mừng con thi đậu.
– Hai câu đề:
+ Đặt vấn đề về giá trị kém cỏi của cây vông so với những loài cây khác như biển, nam, khởi, tử. Cây vông được miêu tả là to lớn nhưng gỗ của nó lại xốp và mềm yếu. Trong khi đó, biển, nam, khởi, tử đều là những loài cây gỗ tốt. Cho thấy sự kém cỏi của cây vông.
– Hai câu thực:
+ Nói về công việc rào và giậu đây là một công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ, khéo léo người làm phải có tài năng và trách nhiệm với công việc đó.
+ Vì tính tài năng và trách nhiệm với công việc mà tác giả nhắc khéo những người làm việc đó không nên tự cao, tự phụ.
– Hai câu luận:
+ Tuổi tác càng già, già xốp xáp, ruột gan không có, có gai chông cho thấy sự yếu đuối và bất lực của họ. Tác giả cũng ám chỉ rằng họ không đáng kể, và việc họ làm không mang lại giá trị nhiều cho xã hội.
– Hai câu kết:
+ Bản chất của người làm rào và giậu và cây vông đều kém giá trị và bất tài.
+ Việc khen ngợi họ là không đúng, vì họ không xứng đáng được khen ngợi.
– Nghệ thuật: Thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật với niêm, luật chặt chẽ, vận dụng hình ảnh ẩn dụ độc đáo, có sự kết hợp với ngôn ngữ Hán Việt, giọng thơ châm biếm, mỉa mai…
C. Kết bài
– Đánh giá chung
Gửi đến bạn 💚 Ông Phỗng Đá (Nguyễn Khuyến) 💚 Nội Dung, Đọc Hiểu, Phân Tích
Sơ Đồ Tư Duy Vịnh Cây Vông
Bạn xem thêm sơ đồ tư duy Vịnh Cây Vông mà chúng tôi cập nhật dưới đây.
Bạn xem chi tiết 💛 Tiến Sĩ Giấy (Nguyễn Khuyến) 💛Nội Dung, Đọc Hiểu, Phân Tích
Soạn Bài Vịnh Cây Vông
Hướng dẫn cách soạn bài Vịnh Cây Vông cho những bạn nào chưa biết dưới đây.
👉Câu 1: Phân tích cách sử dụng từ “khen” trong câu thơ cuối của bài thơ.
Đáp án: Từ “khen” được dùng với nghĩa mỉa mai, thực chất nghĩa là chê
👉Câu 2: “Sự bất toàn” của cây vông được thể hiện ở những đặc điểm nào?
Đáp án: “Sự bất toàn” của cây vông được thể hiện ở những đặc điểm:
- Chất gỗ xốp, thân lắm gai – những đặc tính không hữu ích để dùng làm rường cột.
- Cây dẫu cao lớn cũng chỉ có thể dùng làm bờ rào.
👉Câu 3. Tác giả dùng hình tượng cây vông nhằm châm biếm, đả kích đối tượng nào trong xã hội?
Đáp án: Hình tượng cây vông là một ẩn dụ, có thể gợi liên tưởng tới nhiều đối tượng khác nhau trong xã hội: những kẻ bất tài, không có ý thức rèn luyện để gánh vác trọng trách.
👉Câu 4: Giá trị nội dung Vịnh cây vông là gì?
Đáp án:
Qua hình ảnh cây vông nhà thơ muốn nói về đám triều thần tham lam, bất tài, vô dụng bằng giọng điệu mỉa mai, châm biếm.
Chia sẻ thêm bài thơ 💕 Thương Vợ của Tú Xương 💕 Nội Dung, Nghệ Thuật, Phân Tích
Giáo Án Bài Thơ Vịnh Cây Vông
Sau đây là giáo án bài thơ Vịnh Cây Vông cho những bạn nào cần.
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin chính về văn bản Vịnh Cây Vông.
b. Nội dung: HS sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Giao nhiệm vụ – GV yêu cầu HS đọc văn bản, vận dụng các kiến thức về thơ trào phúng để tìm hiểu văn bản. 1. Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. 2. Đối tượng của tiếng cười trào phúng. 3. Nghệ thuật ẩn dụ (dùng hình tượng cây vông để châm biếm, đả kích). – HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. – HS đọc văn bản và tìm hiểu văn bản theo các câu hỏi gợi ý. Bước 3: Báo cáo, trao đổi kết quả thảo luận. – GV mời đại diện 2 – 3 HS trình bày. – Các HS khác lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả – GV nhận xét, tổng kết, chuẩn kiến thức. | 1. Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Bài thơ viết theo thể thơ thất ngôn bát cú đường luật. 2. Đối tượng của tiếng cười trào phúng. Quan lại bộ tham tri Hà Tôn Quyền triều Minh Mạng (1820-1840), trong bữa tiệc họ Hà mừng con thi đậu. 3. Nghệ thuật ẩn dụ (dùng hình tượng cây vông để châm biếm, đả kích). Mượn hình ảnh cây vông để châm biếm, đả kích bộ máy quan lại: cây vông mang ý nghĩa biểu tượng, là hình ảnh ẩn dụ cho Quan lại bộ tham tri Hà Tôn Quyền triều Minh Mạng. Đó là bộ máy quan lại bất tài, vô dụng. |
Có thể bạn sẽ cần tác phẩm 🌻Vịnh Khoa Thi Hương🌻 Sơ Đồ Tư Duy, Các Bài Phân Tích Hay
6+ Mẫu Phân Tích Bài Thơ Vịnh Cây Vông Hay Nhất
Tổng hợp cho các bạn đọc 6+ mẫu phân tích bài thơ Vịnh Cây Vông hay nhất mà chúng tôi đã chọn lọc phía dưới bài viết này.
Phân Tích Bài Thơ Vịnh Cây Vông Ngắn Gọn
Tác giả sử dụng hai câu đề để đặt vấn đề về giá trị kém cỏi của cây vông so với những loài cây khác như biển, nam, khởi, tử. Cây vông được miêu tả là to lớn nhưng gỗ của nó lại xốp và mềm yếu. Trong khi đó, biển, nam, khởi, tử đều là những loài cây gỗ tốt. Điều này nhấn mạnh sự kém cỏi của cây vông và là một phần của tiếng cười trào phúng của tác giả đối với nó.
Câu thực bàn về việc làm rào và giậu, một công việc đòi hỏi sự tài năng và trách nhiệm. Tuy nhiên, tác giả cho rằng người làm công việc này không nên tự phụ và quá tự cao. Từ “phiên li” và “lương đồng” được sử dụng để chỉ rõ sự thất bại của người đó trong công việc của họ. Điều này cũng làm rõ sự kém giá trị của cây vông, mà tác giả đang sử dụng như một biểu tượng.
Câu luận đề cập đến việc tuổi tác của người làm công việc làm rào và giậu càng cao thì họ càng yếu đuối. Từ “tuổi tác càng già, già xốp xáp, ruột gan không có, có gai chông” cho thấy sự yếu đuối và bất lực của họ. Tác giả cũng ám chỉ rằng họ không đáng kể, và việc họ làm không mang lại giá trị nhiều cho xã hội.
Câu kết cuối cùng khẳng định rằng “đã biết nòi nào thì giống nấy.” Điều này có nghĩa là bản chất của người làm rào và giậu và cây vông đều kém giá trị và bất tài. Cuối cùng, tác giả nêu rõ rằng việc khen ngợi họ là không đúng, vì họ không xứng đáng được khen ngợi. Hà Tôn Quyền, người được ám chỉ trong bài thơ, trở thành một ví dụ điển hình cho bộ máy quan lại bất tài và vô dụng.”
Tóm lại, bài thơ “Vịnh cây vông” của Nguyễn Công Trứ là một tác phẩm châm biếm và phê phán về sự bất tài và tham lam của bộ máy quan lại trong triều đại Minh Mạng, sử dụng hình ảnh cây vông và các từ ngữ mỉa mai để truyền tải thông điệp của mình.
Đừng vội bỏ lỡ phân tích tác phẩm🌿Thu Vịnh [Nguyễn Khuyến]🌿 Nội Dung, Giá Trị Nghệ Thuật
Phân Tích Bài Thơ Vịnh Cây Vông Lớp 8 Chọn Lọc
Bài thơ “Vịnh cây vông” của Nguyễn Công Trứ là một tác phẩm nghệ thuật mang tính chất trào phúng, được viết dưới hình thức vịnh câu đối. Bài thơ miêu tả về cây vông và sử dụng cây vông như một biểu tượng để phê phán những người không có giá trị thực sự trong xã hội.
Trong bài thơ, tác giả miêu tả cây vông như một loại cây không đáng để trồng và chăm sóc. Cây vông cao lớn nhưng không có giá trị, khi già trở nên xốp xáp và không còn ruột gan, chỉ còn lại gai chông. Tác giả cũng phê phán những người ra tài nhưng không đáng để ngưỡng mộ, chỉ dựa vào chốn phiên ly để đỡ lòng.
Bài thơ cũng nhấn mạnh rằng, mỗi người sinh ra đã có nòi nào thì giống nấy, không thể thay đổi được. Ngay cả khi khen ngợi cho những người như cây vông, cũng chỉ là trổ ra những bông hoa không có ý nghĩa thực sự.
Từ ngôn ngữ và hình ảnh trong bài thơ, tác giả sử dụng những từ ngữ tươi sáng, tươi vui để miêu tả cây vông và những người không đáng để ngưỡng mộ. Tuy nhiên, qua sự tương phản giữa sự tươi vui của cây vông và sự tàn phá của thời gian, tác giả cũng biểu đạt tâm trạng và tình cảm của người thơ.
Từ bài thơ “Vịnh cây vông” của Nguyễn Công Trứ, chúng ta có thể thấy ý nghĩa về sự tàn phá của thời gian và sự đổi thay của cuộc sống. Bài thơ cũng nhắc nhở chúng ta không nên chỉ nhìn vào bề ngoài mà quan trọng hơn là giá trị thực sự của mỗi người và mỗi vật.
Tóm lại, bài thơ “Vịnh cây vông” của Nguyễn Công Trứ là một tác phẩm trào phúng, phê phán những người không có giá trị thực sự trong xã hội. Từ bài thơ, chúng ta có thể rút ra được ý nghĩa về sự tàn phá của thời gian và sự đổi thay của cuộc sống.
Mời bạn đọc xem thêm tác phẩm💚 Tự Tình [Hồ Xuân Hương]💚 Giá Trị Nội Dung Và Nghệ Thuật
Phân Tích Bài Thơ Vịnh Cây Vông Hay
Bài thơ “Vịnh cây vông” của Nguyễn Công Trứ là một tác phẩm nổi tiếng trong văn học Việt Nam. Tác giả đã sử dụng từ ngữ và hình ảnh để biểu đạt tình cảm và ý nghĩa sâu sắc về sự sống và sự tàn phá của thời gian. Trong bài thơ, tác giả miêu tả cây vông trong mùa đông, khi mọi thứ xung quanh đều lạnh giá.
Tuy nhiên, cây vông vẫn tỏa sáng và rực rỡ như một điểm sáng trong cảnh vật. Điều này biểu thị sự sống và sự kiên cường của cây vông giữa những khó khăn và thử thách của cuộc sống. Tác giả cũng sử dụng các từ ngữ biểu đạt tình cảm và ý nghĩa sâu sắc. Những từ ngữ như “tươi vui”, “hạnh phúc” được sử dụng để miêu tả tâm trạng của cây vông.
Tuy nhiên, hình ảnh cây vông bị giá lạnh tàn phá cũng xuất hiện, biểu thị sự tàn phá và thử thách của cuộc sống. Bài thơ “Vịnh cây vông” được viết theo thể thơ nào, tuy nhiên, không có đủ thông tin để xác định thể thơ cụ thể. Tuy nhiên, tác giả đã sử dụng các từ ngữ biểu đạt tình cảm và ý nghĩa sâu sắc, tạo nên một sự biểu cảm đặc biệt trong bài thơ.
Tổng kết lại, bài thơ “Vịnh cây vông” của Nguyễn Công Trứ mang đậm tâm trạng và tình cảm của tác giả. Từ ngữ và hình ảnh được sử dụng để biểu đạt tình cảm và ý nghĩa sâu sắc về sự sống và sự tàn phá của thời gian. Bài thơ này là một tác phẩm nổi tiếng và có giá trị trong văn học Việt Nam.
Giới thiệu đến bạn đọc 🌷Mùa Lá Rụng Trong Vườn 🌷 phân tích đầy đủ nhất
Phân Tích Vịnh Cây Vông Học Sinh Giỏi
Nguyễn Công Trứ là nhân vật lịch sử nổi tiếng, in đậm dấu ấn không chỉ trong lĩnh vực văn chương mà còn ở nhiều phương diện của đời sống xã hội Việt Nam nửa đầu thế kỷ XIX. Ông thường viết về chí nam nhi, triết lý cầu nhàn hưởng lạc; cản nghèo và nhân tình thế thái.
Bài thơ “Vịnh cây vông” là bài thơ tiêu biểu cho nhân tình thế thái. Tương truyền bài thơ này làm để nhạo quan Lại bộ tham tri Hà Tôn Quyền triều Minh Mạng (1820-1840), trong bữa tiệc họ Hà mừng con thi đậu. Mượn hình ảnh cây vông, Nguyễn Công Trứ đã để lại tác phẩm có giá trị sâu sắc.
Hai câu thơ đề giới thiệu về loài cây vông và tương quan giá trị giữa cây vông với một số loài cây khác.
Biền, nam, khởi, tử, chẳng vun trồng,
Cao lớn làm chi những thứ vông.
“Biển, nam, khởi, tử” là bốn loài cây gỗ quý, có giá trị cao đối với con người. Bên cạnh đó, vông một loại cây to lớn nhưng gỗ xốp, mềm, cao lớn nhanh nhưng dễ bị mối, mọt, chịu lực kém, thuộc loại ngô đồng. Cây vông về hình thức giống với bốn loại cây được nêu ở câu thơ đầu tuy nhiên so về công dụng thì cây vông kém hẳn về giá trị.
Chính vì thế, Nguyễn Công Trứ đã dùng cụm từ “chẳng vun trồng” để nhắc tới biền, nam, khởi, tử trong khi lại dùng “những thứ vông” để nói về cây vông. Phép đảo ngữ “ cao lớn làm chi – những thứ vông” nhấn mạnh thái độ chê bai, xem thường của tác giả đối với loài cây này, đồng thời mỉa mai người trồng không biết chọn loại cây quý, có giá trị để nuôi dưỡng.
Tuổi tác càng già, già xốp xáp,
Ruột gan không có, có gai chông.
Nếu hai câu đề giới thiệu cây vông thì hai câu thực tập trung miêu tả đặc điểm của cây. Theo lẽ thường, các loài cây gỗ càng nhiều năm tuổi càng có giá trị cao tuy nhiên cây vông lại trái ngược. Phép đối “tuổi tác càng già – già xốp xáp”; Ruột gan không có – có gai chông” nhấn mạnh đặc tính xốp, mềm, chịu lực kém của cây vông.
Từ láy “xốp xáp” gợi sự xốp rỗng, yếu ớt của thân cây, không những không có sức chịu đựng tốt còn đầy rẫy gai nhọn, gây hại cho con người. Hai câu thơ gợi liên tưởng đến quan lại họ Hà mục ruỗng, rỗng tuếch, vừa không có đạo đức, không làm đúng bổn phận của mình vừa tàn ác, bóc lột dân nghèo.
Ra tài lương đống không nên mặt,
Dựa chốn phiên ly chút đỡ lòng.
Nguyễn Công Trứ đã lấy công dụng ít ỏi của cây vông để ví với vai trò bộ máy quan lại Hà Tôn Quyền ở hai câu luận. Trong khi các loại cây: biển, nam, khởi, tử được dùng làm cột trụ, bệ chống chắc chắn thì với đặc điểm “xốp xáp” của cây vông thì chỉ có thể làm bờ rào, phên giậu.
Cũng như quan lại họ Hà, mặc dù Mang danh “lương đống”, trụ cột triều đình nhưng không làm tròn nhiệm vụ, chỉ biết dựa vào chống lưng, quyền lực để duy trì chế độ cai trị của mình.
Tác giả sử dụng từ “lương đống, phiên ly” thay vì dùng rường cột, phên giậu khi nói về tác dụng của cây vông bởi hai từ Hán Việt mang sắc thái nghiêm trang, trang trọng trong khi các từ “không nên mặt, chút nỡ lòng ” lại mang nghĩa phủ định, đánh giá thấp. Sự tương phản, đối lập này càng làm cho câu thơ mang tính châm biếm, đả kích sâu hơn.
Đã biết nòi nào thì giống nấy,
Khen cho rứa cũng trổ ra bông!
Hai câu kết là lời chê bai, khinh rẻ, xem thường của tác giả đối với cây vông hay trực tiếp là cha con nhà họ Hà. “Nòi nào thì giống nấy – cũng trổ ra bông” – vừa chế giễu giống cây kém giá trị nhưng vẫn trổ bông phát triển mạnh mẽ, vừa mỉa mai hai cha con nhà họ Hà nòi nào giống nấy vô dụng nhưng mới có chút khen ngợi đã hãnh diện, ngày càng duy trì cường quyền.
Mặc dù “khen” nhưng thực chất là sự chê bai, khinh thường. Trong hoàn cảnh bấy giờ không thể trực tiếp đứng ra vạch trần sự vô dụng, xấu xa của bọn quan lại, Nguyễn Công Trứ đã gián tiếp mượn hình ảnh cây vông để thể hiện sự phẫn nộ, khinh bỉ của tác giả và của nhân dân đối với quan lại chỉ biết dựa vào chống lưng làm càn.
Bằng thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật với niêm, luật chặt chẽ, vận dụng hình ảnh ẩn dụ độc đáo tạo sự đa nghĩa, có sự kết hợp với ngôn ngữ Hán Việt, giọng thơ châm biếm, mỉa mai… Nguyễn Công Trứ đã chỉ trích thực trạng hàng ngũ quan lại vô tài vô đức cũng như việc dùng người mù quãng của triều đình nhà Nguyễn.
Đừng vội bỏ lỡ phân tích tác phẩm 🌼Chiếc Thuyền Ngoài Xa🌼 Giá Trị Nội Dung Và Nghệ Thuật
Phân Tích Bài Thơ Vịnh Cây Vông Ngắn Nhất
Bài thơ “Vịnh cây vông” đã thể hiện ngòi bút trào phúng xuất sắc của Nguyễn Công Chứ. Tương truyền bài này làm để nhạo quan Lại bộ tham tri Hà Tôn Quyền triều Minh Mạng (1820 -1840), trong bữa tiệc họ Hà mừng con thi đậu.
Mượn hình ảnh cây vông để châm biếm, đả kích bộ máy quan lại. Nguyễn Công Trứ vịnh cây vông, nhưng cả tám câu thơ đều nhằm vào công kích ông Quyền.
Hai câu luận 5 và 6 chỉ rõ Hà Tôn Quyền không phải là lương đống quốc gia mà chỉ là hạng người nương tựa uy thế nhà vua mà thôi. Nhưng đặc biệt nặng đòn và hợp cảnh là hai câu kết “Đã biết nòi nào thời giống nấy / Khen cho rứa cũng trổ ra bông”. Hắn là tiêu biểu cho bộ máy quan lại bất tài, vô dụng.
Tuyển tập ❤️️ Thơ Chữ Hán Của Nguyễn Trãi ❤️️ Nổi Tiếng Nhất
Phân Tích Vịnh Cây Vông Nâng Cao
“Bài Vịnh Cây Vông” của Nguyễn Công Trứ là một tác phẩm văn xuôi nổi tiếng thuộc thể loại quan ngôn, viết vào thế kỷ XVII, thời kỳ phong kiến Việt Nam.
Tác phẩm này không chỉ là một trong những tác phẩm xuất sắc của văn học Việt Nam mà còn là biểu tượng của sự tài năng và tầm vóc của Nguyễn Công Trứ – một nhà văn, nhà thơ, và quan trọng trong lịch sử văn hóa Việt Nam.
Biền, nam, khởi, tử, chẳng vun trồng,
Cao lớn làm chi những thứ vông.
Bài thơ được viết với sự sáng tạo trong mô tả về cảnh thiên nhiên, đặc biệt là hình ảnh của cây Vông. Cây Vông trong bài thơ không chỉ là một đối tượng mô tả mà còn là biểu tượng của sức sống, lòng kiên nhẫn và sự mạnh mẽ. Hình ảnh cây Vông được tô điểm bằng những từ ngữ tinh tế, tạo nên bức tranh sống động và sâu sắc về vẻ đẹp tự nhiên.
Tuổi tác càng già, già xốp xáp,
Ruột gan không có, có gai chông.
Nguyễn Công Trứ biểu hiện tâm trạng của mình qua từng câu thơ, những nỗi niềm, lo lắng và hy vọng của ông hiện rõ trong từng dòng chữ. Bài thơ không chỉ là nơi Nguyễn Công Trứ diễn đạt những suy nghĩ cá nhân mà còn là một cách ông kết nối với độc giả, chia sẻ những cảm xúc tinh tế và sâu sắc về cuộc sống và tình người.
Ra tài lương đống không nên mặt,
Dựa chốn phiên ly chút đỡ lòng.
Bài thơ Vịnh Cây Vông chứa đựng sự chân thành và triết lý của Nguyễn Công Trứ. Những câu thơ lôi cuốn người đọc không chỉ bởi vẻ đẹp ngôn ngữ mà còn bởi sự chân thành, chân thật của tác giả. Nguyễn Công Trứ không ngần ngại thể hiện quan điểm cá nhân và triết lý sống qua từng dòng thơ, tạo nên một tác phẩm văn học độc đáo và đầy ảnh hưởng.
Đã biết nòi nào thì giống nấy,
Khen cho rứa cũng trổ ra bông!
Câu thơ mang tính chất tự do, chủ thể của nó có vẻ là tác giả đang phát ngôn, đưa ra quan điểm của mình.Từ “Đã biết nòi nào thì giống nấy” thể hiện quan điểm về tính chất di truyền, ám chỉ rằng con người thường kế thừa những đặc tính từ bậc cha mẹ hoặc tổ tiên.
Tác giả sử dụng ngôn từ dân dụ và gần gũi với đời sống hàng ngày. “Nòi” ở đây có thể hiểu là dòng họ, gia tộc.Việc sử dụng “giống nấy” nhấn mạnh sự đồng nhất, giống hệt, không thay đổi. Câu thơ mang yếu tố hài hước và mỉa mai.
Tác giả có thể đang muốn nhấn mạnh sự hiển nhiên, không cần thiết phải khen ngợi về những điều đương nhiên, những đặc tính di truyền.Hình ảnh này có thể được hiểu như việc khen ngợi là không cần thiết, giống như việc khen ngợi cho một thứ gì đó đã rất quen thuộc và tự nhiên, giống như việc hoa bông tự mọc trổ ra mà không cần sự giúp đỡ hay đánh giá từ bên ngoài.Tác giả đã sử dụng ngôn ngữ một cách sáng tạo, với hình ảnh sinh động và ngôn từ giản dị nhưng mang đầy ý nghĩa.
Bài thơ không chỉ là một sáng tác văn học nổi bật mà còn là một phản ánh của tâm hồn dân tộc Việt Nam trong thời kỳ phong kiến. Nó là một tài liệu quý giá giúp hiểu rõ hơn về tư duy, tình cảm, và tri thức của người Việt Nam thời đó.
“Bài Vịnh Cây Vông” của Nguyễn Công Trứ là một kiệt tác văn học kết hợp giữa tài năng sáng tác và sự tri thức sâu rộng của tác giả. Bài thơ này không chỉ làm giàu thêm di sản văn hóa Việt Nam mà còn là nguồn cảm hứng vô tận cho các thế hệ về sau.
Thohay.vn Tặng Bạn ❤️️ Ngôn Chí Bài 7 ❤️️ Nội Dung Bài Thơ, Đọc Hiểu, Cảm Nhận