Bảo Kính Cảnh Giới Bài 31 [Nội Dung Bài Thơ + Phân Tích]

Bảo Kính Cảnh Giới Bài 31 ❤️️ Nội Dung Bài Thơ, Phân Tích ✅ Bài Thơ Được Sáng Tác Khoảng Những Năm 1438 – 1439 Khi Tác Giả Về Ở Ẩn Tại Côn Sơn.

Nội Dung Bài Thơ Bảo Kính Cảnh Giới 31

Bài thơ: Bảo kính cảnh giới bài 31
Tác giả: Nguyễn Trãi

Chân mềm ngại bước dặm mây xanh,
Quê cũ tìm về cảnh cũ thanh.
Hương cách gác vân thu lạnh lạnh,
Thuyền kề bãi tuyết nguyệt chênh chênh.
Ơn tư là ấy yêu dường chúa,
Lỗi thác vì nơi lụy bởi danh.
Bui có một niềm trung hiếu cũ,
Chẳng nằm thức dậy nẻo ba canh.

Thohay.vn Tặng Bạn ❤️️ Mạn Thuật Bài 13 ❤️️Nội Dung Bài Thơ, Đọc Hiểu, Phân Tích

Ý Nghĩa Bảo Kính Cảnh Giới Bài 31

Bài thơ là tình yêu của con người đối với thiên nhiên cùng nỗi lòng “ưu dân ái quốc, lo lắng về thời thế của nhà thơ. Nhân vật trữ tình xuất hiện tại khoảng không gian bình dị, an lạc ấy, như một nét mực điểm xuyết trên trang tuyên thành.

Xem thêm các bài thơ Bảo Kính Cảnh Giới Của Nguyễn Trãi:

Bảo Kính Cảnh Giới Bài 31 Đọc Hiểu

Đọc hiểu bài thơ “Bảo Kính Cảnh Giới Bài 31 “.

☛ Câu 1. Xác định thể thơ, phương thức biểu đạt chính của bài thơ.

Trả lời

  • Xác định thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật;
  • Phương thức biểu đạt chính của bài thơ: Biểu cảm

☛ Câu 2. Hai câu thực sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Nêu tác dụng.

Trả lời

– Hương cách >< Thuyền kề; gác vân >< bãi tuyết; thu lạnh lạnh >< nguyệt chênh chênh.
– Tác dụng:
+ Miêu tả cuộc sống bình yên, ẩn dật của Nguyễn Trãi nơi quê nhà: Làm bạn với sách vở, vui thú với thiên nhiên;
+ Tạo sự cân xứng, hài hòa cho lời thơ.

☛ Câu 3. Em hiểu nội dung hai câu đề như thế nào:

Chân mềm ngại bước dặm mây xanh,
Quê cũ tìm về cảnh cũ thanh.

Trả lời

Hai câu đề thể hiện sự lựa chọn của Nguyễn Trãi: Rời xa con đường làm quan, trở về với quê cũ, cảnh xưa. Đây là sự lựa chọn đúng đắn của một bậc hiền nhân, quyết tránh xa danh lợi, vui sống với thiên nhiên, giữ gìn nhân cách.

☛ Câu 4. Bức tranh cảnh vật được miêu tả qua những câu thơ nào? Đó là bức tranh như thế nào?

Trả lời

Hương cách gác vân thu lạnh lạnh,
Thuyền kề bãi tuyết nguyệt chênh chênh.

– Đó là bức tranh cảnh vật đẹp nhưng buồn: Cảnh đẹp vì có thuyền, có bãi, có tuyết có nguyệt, có cái lạnh lạnh của trời thu. Cảnh buồn bởi sự tĩnh lặng và khí thu lạnh lạnh bao trùm. Cảnh được nhìn qua tâm trạng có chút buồn của Nguyễn Trãi nên cũng nhuốm màu tâm trạng ấy.

☛ Câu 6: Tâm sự, nỗi lòng của Nguyễn Trãi qua 4 câu thơ cuối là gì?

Trả lời:

– Luôn suy tư về bổng lộc, tước vị vua chúa ban đã ban cho mình; luôn đau đáu nỗi niềm trung hiếu với vua, với đấng sinh thành;
– Cảm thấy bị trói buộc bởi danh lợi là một lựa chọn sai lầm, vì thế, Nguyễn Trãi đã từ quan về ở ẩn, tránh xa lánh lợi danh. Song, từ quan rồi, Nguyễn Trãi vẫn không thôi day dứt vì “Ơn vua chưa báo lòng canh cánh..”

☛ Câu 7. Em biết được câu thơ nào của Nguyễn Trãi có nhắc đến “niềm trung hiếu” như trong bài thơ trên?

Trả lời

“Ơn vua chưa báo lòng canh cánh
Tình phụ cơm trời áo cha.”

“Bui một tấc lòng trung lẫn hiếu
Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen.”

“Bui một tấc lòng ưu ái cũ,
Ðêm ngày cuồn cuộn nước triều đông.”

☛ Câu 8. Nhận xét vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi trong bài thơ trên.

Trả lời: Là tình yêu của con người đối với thiên nhiên cùng nỗi lòng “ưu dân ái quốc, lo lắng về thời thế của nhà thơ.

Thohay.vn Tặng Bạn ❤️️Bài Thơ Dạy Con Của Nguyễn Trãi ❤️️

5+ Mẫu Phân Tích Bảo Kính Cảnh Giới Bài 31 Hay Nhất

Chia sẽ top bài văn mẫu phân tích tác phẩm hay nhất.

☛ Phân Tích Bảo Kính Cảnh Giới Bài 31 Sâu Sắc

Nguyễn Trãi không chỉ là một người anh hùng của dân tộc, ông còn là một thi nhân, là tác giả của rất nhiều áng văn thiên cổ bất hủ. Với lập luận sắc bén, ngòi bút tài hoa nổi danh trong triều chính, ông còn thể hiện phong cách thoải mái trong những tựa thơ thường ngày. Sự nhàn nhã ấy được thể hiện rõ trong Bảo kính cảnh giới, tác phẩm trữ tình tâm đắc hiếm có của ông.

Nguyễn Trãi là một người yêu thích thiên nhiên, đằm chìm vào sự rộng lớn và mở lòng với vẻ đẹp ấy trong mọi hoàn cảnh. Trái ngược với đặc điểm thơ lúc đó nghiêng về vịnh, thì Nguyễn Trãi lại dùng bút pháp tả thực vô cùng chân thật. Bức tranh thiên nhiên hiện lên với đầy đủ những nét đẹp chỉ qua vài câu thơ:

Chân mềm ngại bước dặm mây xanh,
Quê cũ tìm về cảnh cũ thanh.

Bên cạnh miêu tả thiên nhiên tươi đẹp, hai câu đề thể hiện sự lựa chọn của Nguyễn Trãi: Rời xa con đường làm quan, trở về với quê cũ, cảnh xưa. Đây là sự lựa chọn đúng đắn của một bậc hiền nhân, quyết tránh xa danh lợi, vui sống với thiên nhiên, giữ gìn nhân cách.
Trở về quê cũ giữa bao tâm trạng ngổn ngang, Nguyễn Trãi hướng mắt về những cảnh tươi đẹp nơi quê cũ:

“Hương cách gác vân thu lạnh lạnh,
Thuyền kề bãi tuyết nguyệt chênh chênh.”

Hai câu thực đã sự dụng phép đối Phép đối (Hương cách >< Thuyền kề; gác vân >< bãi tuyết; thu lạnh lạnh >< nguyệt chênh chênh.) gợi cuộc sống bình yên, ẩn dật của Nguyễn Trãi nơi quê nhà: Làm bạn với sách vở, vui thú với thiên nhiên; đồng thời tạo sự cân xứng, hài hòa cho lời thơ.

Qua đó, ta được chiêm ngưỡng, một bức tranh cảnh vật đẹp nhưng buồn: Cảnh đẹp vì có thuyền, có bãi, có tuyết có nguyệt, có cái lạnh lạnh của trời thu. Cảnh buồn bởi sự tĩnh lặng và khí thu lạnh lạnh bao trùm. Cảnh được nhìn qua tâm trạng có chút buồn của Nguyễn Trãi nên cũng nhuốm màu tâm trạng ấy.
Tâm sự, nỗi lòng của Nguyễn Trãi qua 4 câu thơ cuối:

Ân tây là ấy yêu dường chúa,
Lỗi thác vì nơi lụy bởi danh.
Bui có một niềm trung hiếu cũ,
Chẳng nằm thức dậy nẻo ba canh

Nguyễn Trãi hiện lên là một người luôn suy tư về bổng lộc, tước vị vua chúa ban đã ban cho mình; luôn đau đáu nỗi niềm trung hiếu với vua, với đấng sinh thành; đồng thời cảm thấy bị trói buộc bởi danh lợi là một lựa chọn sai lầm, vì thế, Nguyễn Trãi đã từ quan về ở ẩn, tránh xa lánh lợi danh. Song, từ quan rồi, Nguyễn Trãi vẫn không thôi day dứt vì “Ơn vua chưa báo lòng canh cánh..”

Như vậy, qua bài thơ “Bảo kính cảnh giới” ta có thể cảm nhận được tâm hồn thanh bạch, tâm thế tự do tự tại của nhà thơ Nguyễn Trãi trước cảnh sắc tươi đẹp nơi dân dã. Nhưng ta cũng thấy được nét đẹp trong tâm hồn của nhà thơ này, đó là dù có lui về ở ẩn thì tấm lòng nhân nghĩa của ông vẫn luôn hướng về nhân dân, đó là ước mơ đầy nhân văn, đầy con người khi mong mỏi cho người dân có một cuộc sống tốt đẹp.

Tặng Bạn ❤️️ Thơ Chữ Hán Của Nguyễn Trãi ❤️️ Tập Thơ Nôm Nổi Tiếng Nhất

☛ Phân Tích Bảo Kính Cảnh Giới Bài 31 Học Sinh Giỏi

Nguyễn Trãi, một danh tướng với nhiều công lao vang dội trong lịch sử Việt Nam, đã để lại cho chúng ta một bức tranh thi vị về thiên nhiên và tâm hồn thanh cao của một bậc hiền nhân. Bài thơ “Bảo kính cảnh giới bài 31” là một trong những tác phẩm nổi tiếng của ông. Bài thơ được viết theo thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật.

Chân mềm ngại bước dặm mây xanh,
Quê cũ tìm về cảnh cũ thanh.

Hai câu đề thể hiện sự lựa chọn của Nguyễn Trãi là bỏ lại con đường làm quan, quay trở lại với quê cũ và ký ức xưa. Đây là quyết định đúng đắn của một bậc hiền nhân, người quyết tâm tránh xa danh lợi, tìm vui thú trong thiên nhiên và giữ gìn phẩm chất đạo đức.

Bức tranh cảnh vật được miêu tả qua hai câu thực:

Hương cách gác vân thu lạnh lạnh,
Thuyền kề bãi tuyết nguyệt chênh chênh.

Tác dụng của biện pháp nghệ thuật này là: Miêu tả được cuộc sống bình yên và ẩn dật của Nguyễn Trãi tại quê hương với hình ảnh thân thiết với sách vở và thiên nhiên và tạo ra sự cân xứng và hài hòa cho lời thơ của ông.

Đó là một bức tranh cảnh vật đẹp nhưng gợi lên cảm giác buồn bã. Nó đẹp vì có sự hiện diện của những thuyền, bãi, tuyết và ánh trăng, cùng với không khí lạnh giá của mùa thu. Tuy nhiên, bức tranh lại mang đến cho người xem cảm giác buồn vì sự tĩnh lặng và cái lạnh của không khí. Tâm trạng buồn của Nguyễn Trãi cũng được thể hiện qua bức tranh, tạo nên một màu sắc đặc biệt cho tác phẩm.

Ân tây là ấy yêu dường chúa,
Lỗi thác vì nơi luỵ bởi danh.
Bui có một niềm trung hiếu cũ,
Chẳng nằm thức dậy nẻo ba canh.

Tâm sự và nỗi lòng của Nguyễn Trãi được thể hiện qua 4 câu thơ cuối, trong đó ông luôn suy tư về bổng lộc và tước vua đã ban cho mình. Ông cũng đau đáu vì nỗi niềm trung hiếu với vua và đấng sinh thành. Tuy nhiên, Nguyễn Trãi cảm thấy bị trói buộc bởi danh lợi, và vì thế ông đã quyết định từ quan về ở ẩn, tránh xa lánh lợi danh. Mặc dù đã từ quan, Nguyễn Trãi vẫn không ngừng day dứt vì “ơn vua chưa báo lòng canh cánh”.

Qua bài thơ, Nguyễn Trãi được miêu tả như là một nhân vật có tâm hồn thanh cao, giản dị và không màng đến danh lợi. Quyết định rời xa chốn quan trường và trở về với quê hương, với cuộc sống bình yên, gần gũi với thiên nhiên là minh chứng cho sự lánh đục khơi trong và sự giản dị của Nguyễn Trãi.

Tuy nhiên, trong tâm hồn Nguyễn Trãi vẫn luôn tồn tại niềm ưu quốc, ái dân, là tấm lòng trung hiếu vẹn tròn không gì lay chuyển. Nỗi niềm ưu ái ấy luôn đau đáu trăn trở trong ông, kể cả khi đã rời xa chốn quan trường. Điều này cho thấy tâm hồn của Nguyễn Trãi là một tâm hồn đẹp, với những phẩm chất đáng kính trọng.

XEM THÊM BÀI THƠ NỔI TIẾNG 👉 Thủ Vĩ Ngâm [Nguyễn Trãi]

☛ Phân Tích Bảo Kính Cảnh Giới Bài 31 Đặc Sắc

Nguyễn Trãi không chỉ là một anh hùng dân tộc, được vua trọng dụng và được nhân dân yêu quý vì có tấm lòng liêm chính, không màng danh lợi, một bậc trung hiếu đích thực. Ông còn là một thi nhân với nhiều tác phẩm văn chương bất hủ. Với bút pháp sắc sảo và tài hoa, ông đã thể hiện phong cách thoải mái trong các tác phẩm thơ hàng ngày của mình.

Tác phẩm “Bảo kính cảnh giới bài 31” nằm trong tập thơ “Quốc Âm thi taaph” nổi tiếng của ông thể hiện tình yêu của con người đối với thiên nhiên và tấm lòng luôn lo lắng về tình hình đất nước, dân chúng.

Chân mềm ngại bước dặm mây xanh,
Quê cũ tìm về cảnh cũ thanh.

Nguyễn Trãi là một người yêu thiên nhiên và luôn đắm mình trong vẻ đẹp tự nhiên, bất kể hoàn cảnh ra sao. 2 câu thơ đề trong tác phẩm này cũng thể hiện sự lựa chọn đúng đắn của ông khi quyết định rời xa con đường làm quan và trở về với quê cũ. Bằng cách này, Nguyễn Trãi muốn giữ gìn nhân cách và sống với thiên nhiên.

Hương cách gác vân thu lạnh lạnh,
Thuyền kề bãi tuyết nguyệt chênh chênh.

Đọc 2 câu thơ này, chúng ta có thể thấy được bức tranh thiên nhiên nơi ông lựa chọn về sống ẩn rất bình yên, có thuyền, có bãi, có trăng,.. nhưng lại đan xen nỗi buồn. Khung cảnh mùa thu lạnh hanh và ảm đạm, con người tìm về chốn bình yên, không có những thị phi chốn hoàng cung.

Ân tây là ấy yêu dường chúa,
Lỗi thác vì nơi lụy bởi danh.

Tác phẩm “Bảo kính cảnh giới số 31” cũng thể hiện tâm trạng buồn của Nguyễn Trãi khi ông suy ngẫm về sự bổng lộc và danh lợi. Ông đã từ chức quan để tránh xa danh lợi nhưng vẫn không thoát khỏi niềm đau đáu trong lòng vì không được trả ơn vua. Tuy nhiên, tâm hồn thanh bạch và tình yêu nhân nghĩa của Nguyễn Trãi vẫn luôn hướng về người dân, mong muốn họ có một cuộc sống tốt đẹp qua 2 câu thơ cuối:

Bui có một niềm trung hiếu cũ,
Chẳng nằm thức dậy nẻo ba canh.

Tóm lại, qua tác phẩm “Bảo kính cảnh giới”, ta được thấy tâm hồn tự do, sáng sủa của Nguyễn Trãi trước vẻ đẹp tự nhiên đồng thời cũng cảm nhận được tình yêu nhân nghĩa của ông và ước mơ về một cuộc sống tốt đẹp cho người dân.

XEM THÊM BÀI THƠ NỔI TIẾNG 👉 Côn Sơn Ca [Nguyễn Trãi]

☛ Phân Tích Bảo Kính Cảnh Giới Bài 31 Ngắn Gọn

Bài thơ “Bảo kính cảnh giới bài 31” của Nguyễn Trãi là một tác phẩm nổi tiếng trong văn học Việt Nam. Bài thơ được viết theo thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật và miêu tả cuộc sống của Nguyễn Trãi sau khi ông rời xa chốn quan trường và trở về với quê hương.

Hai câu đầu của bài thơ thể hiện quyết định của Nguyễn Trãi rời xa danh lợi và trở về quê cũ. Ông thấy chân bước mềm nhưng lại ngại dặm đường trên những con đèo, những con đường đầy khó khăn. Ông muốn tìm về cảnh quê cũ thanh bình và gần gũi với thiên nhiên.

Hình ảnh của quê hương cũ xuất hiện trong hai câu thực sự của bài thơ. Hương cách gác vân thu lạnh lạnh cho ta thấy cảnh vật mùa thu bao phủ trong sương mù, một không khí lạnh giá và u ám. Trong khi đó, thuyền kề bãi tuyết nguyệt chênh chênh mang đến cho ta một cảnh tượng lãng mạn, với ánh trăng phản chiếu trên tuyết và những con thuyền bình yên đậu chờ gió.

Bài thơ cũng nói về niềm tương ái tương sức với đồng bào và nhân dân. “Ân tây là ấy yêu dường chúa”, ý chỉ tình cảm của Nguyễn Trãi với vua và những người có công trong việc xây dựng đất nước. Tuy nhiên, “lỗi thác vì nơi luỵ bởi danh”, ông cảm thấy bị trói buộc bởi danh lợi và quyết định rời xa quan trường để sống một cuộc sống giản dị hơn.

Cuối bài thơ, Nguyễn Trãi chia sẻ về niềm trung hiếu, lòng biết ơn đối với vua và lo cho muôn dân. “Bui có một niềm trung hiếu cũ”, tuy đã từ quan nhưng ông vẫn không ngừng day dứt vì “ơn vua chưa báo lòng canh cánh”. Bài thơ này cho thấy tâm hồn thanh cao, giản dị và tình cảm của Nguyễn Trãi với vua và dân tộc Việt Nam.

☛ Phân Tích Bảo Kính Cảnh Giới Bài 31 Hay Nhất

Nguyễn Trãi, một danh tướng vĩ đại đã để lại cho lịch sử Việt Nam một tác phẩm thơ đầy thi vị về thiên nhiên và tâm hồn thanh cao. Bài thơ “Bảo kính cảnh giới bài 31” là một trong những tác phẩm nổi tiếng của ông, được viết theo thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật.

Chân mềm ngại bước dặm mây xanh,
Quê cũ tìm về cảnh cũ thanh.
Hương cách gác vân thu lạnh lạnh,
Thuyền kề bãi tuyết nguyệt chênh chênh.
Ân tây là ấy yêu dường chúa,
Lỗi thác vì nơi luỵ bởi danh.
Bui có một niềm trung hiếu cũ,
Chẳng nằm thức dậy nẻo ba canh.

Hai câu đầu của bài thơ thể hiện quyết định của Nguyễn Trãi rời xa chốn quan trường và trở về quê hương. Tác phẩm miêu tả cuộc sống bình yên và gần gũi với thiên nhiên của ông thông qua hai câu thực sự sử dụng phép đối. Mặc dù bức tranh cảnh vật đẹp, nó cũng mang đến cho người xem cảm giác buồn bã và tâm trạng buồn của Nguyễn Trãi cũng được thể hiện qua tác phẩm.

Cuối bài thơ, Nguyễn Trãi chia sẻ nỗi niềm trung hiếu và tình yêu đối với vua và đất nước. Quyết định từ quan và tránh xa danh lợi là minh chứng cho tâm hồn giản dị và thanh cao của ông. Tuy nhiên, niềm ưu nước và ái dân vẫn còn sống mãi trong tâm hồn Nguyễn Trãi, cho thấy ông là một nhân vật đáng kính trọng với tấm lòng trung hiếu vẹn tròn.

Viết một bình luận