20+ Mẫu Viết Đoạn Văn Thể Hiện Cảm Xúc Về Một Bài Thơ Lục Bát Lớp 6

Gợi ý viết đoạn văn thể hiện cảm xúc về một bài thơ lục bát lớp 6 ngắn gọn, hay nhất để các em có thể tham khảo và ôn tập hiệu quả nhất.

NỘI DUNG CHÍNH

Diễn Tả Cảm Xúc Về Một Bài Thơ Lục Bát Là Gì?

Diễn tả cảm xúc về một bài thơ lục bát là việc phản ánh trạng thái tinh thần hoặc cảm xúc mà bạn cảm nhận khi đọc một bài thơ theo thể thơ lục bát. Đây có thể là sự ngưỡng mộ về vẻ đẹp của ngôn từ, sự sâu sắc của ý nghĩa, hoặc cảm giác lạc trôi trong thế giới của những hình ảnh thơ mộng mà bài thơ tạo ra. Mỗi người đọc có thể có những trải nghiệm và cảm xúc khác nhau tùy thuộc vào cách họ kết nối với bài thơ.

Chia sẻ cách 👉 Làm Một Bài Thơ Lục Bát Lớp 6

Cách Viết Đoạn Văn Thể Hiện Cảm Xúc Về Một Bài Thơ Lục Bát

Gợi ý cho các em cách viết đoạn văn thể hiện cảm xúc về một bài thơ lục bát dưới đây:

– Tìm ý cho đoạn văn bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi như:

  • Bài thơ lục bát em thích là bài thơ nào?
  • Nội dung hoặc yếu tố nghệ thuật nào trong bài thơ làm cho em thích? Vì sao em thích?
  • Em có suy nghĩ và cảm xúc gì về bài thơ?

– Chú trọng những yếu tố đã khơi gợi cảm xúc của em như nhan đề bài thơ, thể thơ (lục bát), nhịp thơ, vần thơ, từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ,…

– Lựa chọn từ ngữ để diễn tả cảm xúc của em về bài thơ. Kết nối các ý thành đoạn văn. Mỗi ý nên diễn đạt thành hai, ba câu.

– Bảo đảm cách trình bày của một đoạn văn: Lùi đầu dòng ở chỗ mở đầu, đoạn, chữ đầu tiên viết hoa và có dấu chấm câu kết thúc đoạn. Bố cục đoạn văn bao gồm ba phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Nội dung các câu trong đoạn cần hướng về một chủ đề chung.

Gửi tặng bạn tập 👉 Thơ Lục Bát Lớp 6

Dàn Ý Viết Đoạn Văn Ghi Lại Cảm Xúc Về Một Bài Thơ Lớp 6

Để viết được đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ, các em học sinh lớp 6 trước hết cần lập dàn ý để có thể hệ thống lại các ý, tập trung vào nội dung chính tránh bị lạc đề.

1. Mở bài: Giới thiệu tên bài thơ, tác giả (nếu có), cảm nghĩ chung về bài thơ.

2. Thân bài:

– Chỉ ra nội dung hoặc nghệ thuật cụ thể của bài thơ khiến em yêu thích và có nhiều cảm xúc, suy nghĩ. Ví dụ:

  • Về nội dung, bài thơ viết về đề tài gia đình thân thuộc, về tình cảm yêu thương gắn bó giữa mọi người…
  • Về hình thức, bài thơ sử dụng thể lục bát quen thuộc, gần gũi, có cách ngắt nhịp và gieo vần phù hợp với việc thể hiện nội dung tình cảm gia đình…

– Nêu lên các lý do khiến em yêu thích. Ví dụ:

  • Về nội dung, bài thơ cho em những kỉ niệm, tình cảm, cảm xúc thân thương về ông, bà, cha, mẹ… ;
  • Về nghệ thuật, tác giả đã sử dụng các từ ngữ, hình ảnh rất sinh động, gợi cảm; các biện pháp tu từ và cách gieo vần, ngắt nhịp độc đáo của thơ lục bát…

3. Kết bài: Khái quát lại cảm nghĩ của bản thân về ý nghĩa của bài thơ.

Gợi ý 👉 Viết Đoạn Văn Ghi Lại Cảm Xúc Về Một Bài Thơ Lớp 6

20+ Mẫu Đoạn Văn Thể Hiện Cảm Xúc Về Một Bài Thơ Lục Bát Hay

Chia sẻ cho các em học sinh top 20 mẫu đoạn văn thể hiện cảm xúc về một bài thơ lục bát hay nhất dưới đây. Hi vọng với những tài liệu hữu ích này sẽ giúp các em có thêm nhiều ý tưởng để làm bài mình tốt nhất.

Em Hãy Viết Một Đoạn Văn Từ 150 Đến 200 Chữ Ghi Lại Cảm Xúc Của Em Về Một Bài Thơ Lục Bát Đơn Giản

Anh em nào phải người xa
Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân
Yêu nhau như thể tay chân
Anh em hòa thuận, hai thân vui vầy.

Những câu thơ trên đã được người dân ta truyền tai nhau qua bao đời như một câu hát dân gian. Trong câu thơ, điệp từ “cùng” được lặp lại hai lần, đã khẳng định sự gắn bó khăng khít giữa những người anh em. Đặc biệt, tác giả dân gian đã rất tinh tế khi dùng hình ảnh anh em để so sánh với tay chân.

Tay và chân là hai bộ phận cơ thể tách rời, nhưng luôn phối hợp nhịp nhàng với nhau để lao động, chống đỡ cơ thể. Anh em cũng vậy, là hai con người khác nhau, nhưng sẽ luôn ở cạnh, cùng nhau sinh sống, giúp đỡ, chia sẻ cho nhau. Đó chính là tình cảm ruột thịt vô cùng thiêng liêng, đáng quý. Với nhịp điệu nhẹ nhàng, tình cảm của thể thơ lục bát, bài thơ là lời nhắn nhủ nhẹ nhàng, thắm thiết của mẹ cha với các con của mình về tình cảm anh em thương mến. Giúp người đọc thêm hiểu và trân trọng những người anh chị em của mình.

Đoạn Văn Thể Hiện Cảm Xúc Về Một Bài Thơ Lục Bát Cực Hay

Nước non lận đận một mình,
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.
Ai làm cho bể kia đầy,
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?

Bài thơ trên là những lời than thân của người nông dân tội nghiệp lam lũ trong xã hội xưa. Họ được ví như những con cò trắng, với cuộc đời lận đận, bấp bênh, cơ cực. Chẳng ngày nào mà họ được ngơi nghỉ, bình yên hưởng thụ cả. Thân cò mảnh mai, yếu ớt, nhưng lại làm những việc nặng nhọc, vất vả. Như người nông dân ốm yếu, thiếu thốn lại ngày ngày nai lưng ra làm việc, bán mặt cho đất bán lưng cho trời.

Thật đáng thương đắng cay làm sao. Biết là đau khổ, vất vả, khốn khó như vậy, nhưng những người nông dân ấy cũng không biết phải làm sao. Bởi với thân phận thấp cổ bé họng như vậy thì làm sao có thể chống lại những kẻ xấu xa, độc ác, tham lam vô độ ngoài kia chứ. Đến cả chỉ đích danh những kẻ đó, họ còn không thể, chỉ dám dùng đại từ phiếm chỉ “ai” để gọi mà thôi.

Hình ảnh “cò con” ở cuối bài thơ, càng khiến người đọc thêm ám ảnh, về số phận tội nghiệp của những thế hệ mai sau. Bài thơ với nhịp điệu nhịp nhàng của một lời ru, với nhiều điệp từ gợi lên cảm thức yêu thương, xót xa cho thân phận tội nghiệp của người nông dân. Hình ảnh “con cò” xuyên suốt cả bài thơ in sâu vào tâm trí người đọc về nỗi thương cảm với những số phận bất hạnh, tội nghiệp ấy.

Gửi đến bạn 👉 Bài Thơ Lớp 6 👉 với nhiều chủ đề đặc sắc

Đoạn Văn Thể Hiện Cảm Xúc Về Một Bài Thơ Lục Bát Điểm 10

Trong đầm gì đẹp bằng sen,
Lá xanh, bông trắng lại chen nhị vàng.
Nhị vàng bông trắng lá xanh,
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn

Những câu thơ lục bát ấy, dường như ai ai cũng thuộc, cũng nhớ. Hình ảnh đóa sen trắng thanh khiết, trong trẻo đã đi sâu vào kí ức của mọi người. Ngay câu thơ đầu, tác giả dân gian đã khẳng định vị trí “khó ai sánh bằng” của hoa sen trong đầm. Hình ảnh hoa sen được miêu tả từ ngoài vào trong, với ba gam màu xanh, trắng, vàng, lần lượt từ lá, cánh hoa, đến nhị hoa. Đó đều là những màu sắc rực rỡ, sáng tươi.

Đặc biệt, ở câu thơ thứ ba, những chi tiết ấy lại được điệp thêm lần nữa, nhưng với trật tự đảo ngược. Khiến cho người đọc cảm nhận, được dường như đang được kiểm tra, soi xét cho thật kĩ, từ ngoài vào trong, từ trong ra ngoài. Sau đó, chắc chắn mà khẳng định rằng: “gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”.

Thứ hoa ấy, không chỉ xinh đẹp, mà còn tinh khiết, tuy sống trong bùn tanh nhưng vẫn thơm hương, trong sạch. Giống như những con người, dù hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn, như thế nào, vẫn giữ vẹn nguyên tấm lòng trung trinh, chung thủy, chẳng một dạ hai lòng, hai trở nên xấu xa, tồi tệ. Phẩm hạnh cao quý, đáng trân trọng ấy của con người Việt Nam, đã được tác giả dân gian khéo léo thể hiện qua hình ảnh bông sen trong câu ca dao trên.

Viết Đoạn Văn Thể Hiện Cảm Xúc Về Một Bài Thơ Lục Bát Đặc Sắc

Trong kho tàng văn học có rất nhiều tác phẩm hay viết về tình mẫu tử, nhưng có em rất yêu thích bài thơ “À ơi tay mẹ” của Bình Nguyên. Đôi bàn tay là hình ảnh hoán dụ, được nhà thơ sử dụng ý muốn chỉ về người mẹ. Khi đọc câu thơ này, chúng ta có thể cảm nhận được rằng đôi bàn tay của người mẹ dù rất bình thường, nhưng lại ẩn chứa sức mạnh phi thường. Cuộc đời dù có nhiều bão giông, nhưng nhờ có mẹ ở bên bảo vệ, che chở mà con luôn cảm thấy bình yên, hạnh phúc.

Bàn tay của mẹ đã bế bồng con khi còn thơ bé. Và có ai lớn lên mà không từng được nghe lời ru ngọt ngào của mẹ. Cụm từ “À ơi” được lặp lại nhiều lần khiến cho bài thơ giống như một bài hát ru, thật ngọt ngào và tình cảm. Và đứa con chính là “vầng trăng” và “mặt trời bé con” của người mẹ.

Hình ảnh này thật giàu tính biểu tượng, giúp em hiểu được rằng đối với người mẹ, đứa con chính là niềm hy vọng, đem đến cho mẹ nghị lực để sống. Có thể khẳng định rằng, đôi bàn tay của mẹ dường như có sức mạnh phi thường, mang đến cho con những điều tuyệt vời. Bài thơ “À ơi tay mẹ” mang đến thật nhiều cảm xúc, chan chứa tình cảm yêu thương.

Viết Đoạn Văn Thể Hiện Cảm Xúc Về Một Bài Thơ Lục Bát Siêu Ngắn

Bài thơ “Chuyện cổ nước mình” của Lâm Thị Mỹ Dạ đưa người đọc bước vào thế giới của những câu chuyện cổ. Từ đó, mỗi người sẽ thêm yêu mến hơn kho tàng văn học quý giá của nước mình. Những câu chuyện đó đem đến những giá trị nhân văn cao đẹp. Đó là tinh thần tương thân tương ái, tình nghĩa thủy chung son sắc và ở hiền gặp lành.

Tất cả chính là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam từ ngàn đời để thế hệ sau giữ gìn và học tập theo. Từ đó, nhà thơ khẳng định “chuyện cổ” đã trở thành hành trang quan trọng trong cuộc sống. Và những câu chuyện cổ gửi gắm bài học nhân văn sâu sắc chắc chắn sẽ còn mãi với thời gian. Chuyện cổ nước mình giúp người đọc nhận ra những bài học ý nghĩa. Với lời thơ giản dị, giọng điệu sâu lắng – bài thơ quả là một tác phẩm ý nghĩa.

Tham khảo mẫu 👉 Nghe Và Tóm Tắt Nội Dung Thuyết Trình Về Một Tác Phẩm Thơ

Viết Đoạn Văn Thể Hiện Cảm Xúc Về Một Bài Thơ Lục Bát Dài Hay – Quê Hương Của Nguyễn Đình Huân

Bài thơ “Quê Hương” của Nguyễn Đình Huân thực sự là một tác phẩm tuyệt vời về tình yêu và sự gắn kết với quê hương. Mỗi khổ thơ như là một bức tranh tượng hình đẹp về những ký ức, cảm xúc và tình cảm sâu sắc đối với ngôi làng, miền quê thanh bình. Bài thơ đã thể hiện một cách tinh tế tình yêu thương với quê hương thông qua những hình ảnh và cảm xúc sống động.

Từ những tiếng ve kêu đến lời ru của bà, của mẹ, từ dòng sông, tiếng sáo diều bay bổng đến cánh cò trắng, tác giả đã khắc họa sự gần gũi và quý báu của quê hương trong lòng mỗi người. Khi đọc những dòng thơ này, người đọc như được đưa trở về thời thơ ấu, những khoảnh khắc tinh khôi và hồn nhiên nhất của cuộc sống. Bức tranh chợ trưa mong mẹ mang về bánh đa cũng tạo nên hình ảnh tương phản, thể hiện sự hồi hộp, nhớ mong và tình cảm với những món ăn dân dã của quê hương.

Những ký ức đáng nhớ, những giây phút chờ đợi hồn nhiên trong thời thơ ấu. Hình ảnh cánh đồng vàng, hương thơm lúa chín mênh mang trời chiều đưa chúng ta trở lại với cảm giác hạnh phúc và tự do của việc thả diều vào buổi chiều nắng. Cũng là lúc chúng ta nhớ về những kỷ niệm ngọt ngào và đôi lúc thơ ngây dưới ánh mặt trời.

Những dòng thơ cuối cùng đã thể hiện sự tương đồng giữa quê hương và người cha, người mẹ. Quê hương là nơi gắn kết, nuôi dưỡng và khắc ghi những giá trị đích thực trong tâm hồn. Tác giả nhắc nhở chúng ta luôn giữ mãi trong tâm khả năng tình cảm, hình ảnh và âm thanh đặc biệt của quê hương, vì đó chính là hạt giống của tình yêu và tôn trọng đối với nguồn gốc.

Đọc chi tiết hơn bài 👉 Quê Hương Của Nguyễn Đình Huân

Viết Đoạn Văn Thể Hiện Cảm Xúc Về Một Bài Thơ Lục Bát Ấn Tượng – Cây Dừa

Qua bài thơ “Cây dừa” của tác giả Trần Đăng Khoa làm em cảm thấy yêu thiên nhiên và yêu quê hương mình hơn. Nhà thơ đã sử dụng những từ ngữ vô cùng bình dị thân thuộc để so sánh với cây dừa. Làm cho người đọc liên tưởng cây dừa như hiện thân của người Việt Nam với những phẩm chất tốt đẹp: chịu thương, chịu khó, lương thiện, lòng dũng cảm và tình yêu quê hương đất nước nồng nàn.

Bài thơ hay không chỉ qua những phép so sánh, liên tưởng tới nhiều hình ảnh mà còn thông qua việc miêu tả cây dừa, tác giả đã tái hiện nên một bức tranh làng quê thanh bình với bầu trời đầy nắng, gió, trăng sao. Một khung cảnh vô cùng bình dị của làng quê Việt Nam xưa nơi mà nhà thơ gắn bó khi còn bé. Khi đọc xong bài thơ em cảm thấy mình càng yêu thương gia đình, quê hương mình hơn và cần học tập tốt để giữ gìn, bảo vệ Tổ quốc.

Viết Đoạn Văn Ghi Lại Cảm Xúc Về Một Bài Thơ Ngắn Gọn Nhất – Mẹ

Mẹ – một tiếng nói nhẹ nhà thôi mà sao thiêng liêng quá đỗi. Mỗi khi cất lên tiếng nói ấy ta cảm thấy ấm áp đến lạ kì. Bài thơ Mẹ của Phan Huỳnh Vân Anh đưa người đọc trở về với thế giới, nơi ấy đầy ắp tình người, tình mẫu tử thiêng liêng cao quý. Bằng việc sử dụng biện pháp so sánh, tác giả đã ví người mẹ yêu thương như tiếng hát câu thơ ngọt ngào du dương.

Được trở về với tuổi thơ, được nằm trong những cánh nôi êm đềm, mỗi lần được nghe mẹ cất lên lời ru đưa ta vào giấc ngủ thì mới cảm nhận hết được tình yêu thương lớn lao của mẹ dành cho những đứa con. Mẹ lại được tác giả so sánh như tổ ấm của mái nhà. Tình thương bao la và những lời dạy bảo ngọt ngào, hiền từ, âu yếm của mẹ cứ dần nuôi ta khôn lớn.

Mẹ lại tiếp tục được ví như nắng ấm bình minh. Mẹ là bông hoa cúc xinh đẹp sáng ngời tỏa ngát hương thơm. Ánh nắng ấm bình minh, hương hoa dịu ngọt ấy tỏa xuống đời con, tiếp thêm cho con sức mạnh để con vững bước trên đường đời. Bài thơ là tất cả tình cảm của đứa con yêu dành cho mẹ sự biết ơn sâu thẳm nhất.

Tham khảo thêm 👉 Viết Bài Văn Kể Lại Một Chuyến Đi Đáng Nhớ Của Em 

Viết Đoạn Văn Thể Hiện Cảm Xúc Về Một Bài Thơ Lục Bát Ý Nghĩa – Quê Hương Ngọt Ngào

Quê hương hai tiếng nhẹ nhàng nhưng có sức hút vô cùng kì diệu đối với những người con xa xứ. Được trở về quê hương, được đắm mình trong khung cảnh thanh bình mới cảm nhận hết được sự ấm áp, ngọt ngào nơi miền quê yêu dấu. Bài thơ Quê hương ngọt ngào của Anh Dung Dung một lần nữa như chạm đến trái tim bao người con đất Việt.

Quê hương ấy bình yên như những câu thơ ngọt ngào. Có cánh cò đắm đuối chao nghiêng; có lời ru như ướp hương sen vào đọng lại thoảng hương thơm, có tiếng chim gù lao xao trên cánh đồng mùa lúa chín vàng. Và nơi miền quê ấy có con đò đang lả lướt chờ khách qua sông.

Trên triền đê, những cánh diều chiều chiều mang đi bao ước mơ hoài bão trong làn gió phiêu diêu. Tất cả những cảnh vật của miền quê nhẹ nhàng, tinh khôi nhưng làm xao xuyến lòng người. Bằng sự liệt kê với biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa độc đáo, hình ảnh quê hương ngọt ngào cứ thấm mãi và lắng đọng trong lòng những người con xa xứ. Một miền quê yên bình nhưng tràn đầy sức sống. 

Tham khảo gợi ý 👉 Viết Bài Văn Nghị Luận Về Một Vấn Đề Đời Sống 

Viết Đoạn Văn Thể Hiện Cảm Xúc Về Một Bài Thơ Lục Bát Chăn Trâu Đốt Lửa Ngắn Nhất

Chăn trâu đốt lửa trên đồng
Rạ rơm thì ít, gió đông thì nhiều
Mải mê đuổi một con diều
Củ khoai nướng để cả chiều thành tro.
(Đồng Đức Bốn)

Chăn trâu đốt lửa là một bài thơ lục bát rất hay và ý nghĩa. Cái hay của bài thơ, đến từ vẻ mộc mạc, bình dị trong câu chữ, vần thơ mà tác giả sử dụng. Bài thơ đưa em đến với một buổi chiều mùa đông trên cánh đồng rộng lớn đã gặt xong. Ở đó có một cậu bé đang thỏa thích rong chơi, tự do tự tại. Trên đồng, cậu vừa chăn trâu, lại tranh thủ nướng ít củ khoai để ăn cho ấm bụng.

Nhưng sự xuất hiện của cánh diều trong gió trời lồng lộng đã thu hút sự chú ý của cậu bé, khiến cậu say mê đuổi theo đến quên cả củ khoai, quên cả thời gian. Trẻ con là vậy, dễ thích lại nhanh quên, những trò chơi tuổi thơ cũng như cánh diều, chợt chao chợt liệng. Cậu bé ấy được tự do, thỏa thích với niềm vui của tuổi thơ trên cánh đồng, tựa cánh diều bay lượn vi vu.

Niềm vui giản dị, mộc mạc ấy được tái hiện qua những vần thơ lục bát dân gian quen thuộc. Chỉ có người đọc và cả nhà thơ là vẩn vơ tiếc nuối về một điều gì đó. Có lẽ là củ khoai đã cháy thành tro, là buổi chiều đã nhanh về cuối. Và cũng có lẽ chính là tuổi thơ vô tư đã trôi qua chẳng thể nào khứ hồi thêm một lần nào nữa.

Viết Đoạn Văn Thể Hiện Cảm Xúc Về Một Bài Thơ Lục Bát Bài Thơ Hành Trình Của Bầy Ong Ngắn

Với đôi cánh đẫm nắng trời
Bầy ong bay đến trọn đời tìm hoa.
Không gian là nẻo đường xa
Thời gian vô tận mở ra sắc màu cảm nhận

Đoạn thơ trên cho thấy sự cần cù, siêng năng giúp ong vượt qua mọi khó khăn. Công việc của những chú ong mang rất nhiều ý nghĩa và vẻ đẹp.Vì vậy, khi thưởng thức mật ong, dù hoa héo theo thời gian. Người ta vẫn cảm nhận được màu sắc của hoa vẫn được “giữ lại” trong hương thơm và vị ngọt của mật. Có thể nói, loài ong giữ được vẻ đẹp của thiên nhiên, ban tặng cho con người, giúp cuộc sống của con người trở nên hạnh phúc hơn.Tác giả cũng muốn con người như là con ong chăm chỉ vậy.

Tìm đọc thêm 👉 Hành Trình Của Bầy Ong

Viết Đoạn Văn Thể Hiện Cảm Xúc Về Một Bài Thơ Lục Bát Chuyện Cổ Nước Mình Hay

Bài thơ lục bát Chuyện cổ nước mình là một tác phẩm thơ tràn ngập niềm tự hào và yêu thương mà tác giả dành cho những câu chuyện cổ của nước ta. Ngay đầu bài thơ, tác giả đã khẳng định tình yêu của mình với truyện cổ, đồng thời chia sẻ những giá trị nhân văn của những câu chuyện ấy.

Qua những nhân vật cổ tích, những tình huống bất ngờ, các câu chuyện dạy cho chúng ta những bài học ý nghĩa trong cuộc sống. Hướng chúng ta tới những điều hay, lẽ phải. Không chỉ thế, những câu chuyện cổ ấy còn là cầu nối để gắn kết thế hệ cha ông và con cháu ngày hôm nay. Chúng ta sẽ được gặp gỡ, thấu hiểu nhau hơn qua những câu chuyện cổ, về những phong tục tập quán, ước mơ và khát vọng của lúc bấy giờ. Đó chính là giá trị cao cả của truyện cổ mà nhà thơ Lâm Thị Mỹ Dạ luôn tự hào.

Viết Đoạn Văn Thể Hiện Cảm Xúc Về Một Bài Thơ Lục Bát Hay Nhất – Lục Bát Về Cha

Bài thơ “Lục bát về cha” của tác giả Thích Nhuận Hạnh là bao lời dặn dò giản đơn nhưng cũng hết sức sâu sắc và có ý nghĩa . Lời thơ nhẹ nhàng tựa câu hát yêu thương , đi vào trong lòng ta , khiến trào dâng trong tim ta tình yêu thương cha dạt dào tha thiết .

Tình cảm của cha không bộc lộ như mẹ, cha lặng thầm tiếp bước con đi , nhưng ta có thể thấy , phụ tử thâm tình cũng đong đầy chẳng kém tình mẫu tử dạt dào cao đẹp . Vài câu thơ ngắn ngủi nhưng đã khiến ta bùi ngùi , xót thương , kính quý người cha vất vả sớm hôm , và có lẽ , mỗi chúng ta sau khi đọc bài thơ đều muốn báo hiếu cho sự vất vả của người cha già kính quý ấy . Đọc bài thơ “Lục bát về cha” của Thích Nhuận Hạnh , nỗi lo toan của cha hiện lên to lớn biết nhường nào.

Gửi đến bạn 👉 Bài Thơ Lục Bát Về Cha Của Thích Nhuận Hạnh

Viết Đoạn Văn Thể Hiện Cảm Xúc Về Một Bài Thơ Lục Bát Chọn Lọc – Gánh Mẹ

Bài thơ ” Gánh mẹ ” của nhà văn Trương Minh Nhật khiến cho bao độc giả dù con tim sắt đá như thế nào cũng phải rơi nước mắt. Chỉ với một hình ảnh người mẹ thôi, tôi cũng đủ nhận thấy rằng hình ảnh một đấng sinh thành với tình cảm dành cho con và trách nhiệm của Người được ngòi bút tài tình của ông miêu tả rất sâu sắc. Đoạn thơ mở đầu đã truyền tải cho tôi một thông điệp rất ý nghĩa, rằng con cái cần phải biết cảm ơn người mẹ, người đã luôn đồng hành với họ trong suốt cả cuộc đời.

Hình ảnh người mẹ tần tảo gánh người con khiến tôi nhận thức thêm về tình cảm, sự hy sinh và nghĩa vụ của mẹ. Tôi cảm nhận được rõ sự đau khổ mà mẹ đã chịu đựng để nuôi dưỡng con khôn lớn. Đoạn thơ kết thúc với câu ” Cả lòng mẹ đã gánh con một đời ” đã khiến tôi rơi vào sự xúc động, sự cảm thông đối với người mẹ.

Đó là một lời nhắn nhủ cực kì ý nghĩa, ghi nhận sự đau khổ và nghĩa vụ to lớn của người mang nặng đẻ đau. Đây đồng thời là một trong những bài thơ tuyệt vời nhất mà tôi từng đọc, truyền tải một thông điệp cảm động về tình mẹ con và trách nhiệm của con cái đối với người mẹ ấy. 

Xem thêm 👉 Bài Thơ Gánh Mẹ 👉 nội dung + ý nghĩa

Viết Đoạn Văn Thể Hiện Cảm Xúc Về Một Bài Thơ Lục Bát Nổi Tiếng – Hoa Bìm

Bài thơ “Hoa bìm” của Nguyễn Đức Mậu đã gợi cho em cảm nhận về vẻ đẹp của làng quê Việt Nam. Tác giả đã nhắc đến một hình ảnh vô cùng quen thuộc nơi làng quê Việt Nam – giậu hoa bìm. Đây là loài hoa gợi nhắc cho tác giả những kỉ niệm về tuổi thơ.

Hình ảnh chú chuồn chuồn ớt lơ ngơ đậu hờ trên nhành gai ươm hồng cả một trời tuổi thơ của trẻ em. Mảnh vườn đầy nắng với cây hồng trĩu quả ngọt ngào ru êm cho buổi trưa mùa hè yên ả. Cánh diều tuổi thơ vẫn bay lượn trên bầu trời. Cả bến nước, con thuyền và những con côn trùng cất bản đồng ca cho tuổi thơ thêm thi vị.

Đến hai câu thơ cuối, tác giả đã bộc lộ cảm xúc qua câu hỏi tu từ “Mười năm chốn cũ, em chưa hẹn về…?”. Hỏi đấy mà dường như không có câu trả lời, gợi lên nỗi lòng chất chứa. Câu thơ phảng phất nỗi lòng thương nhớ người bạn thơ ấu, và quê hương của nhà thơ. Đọc bài thơ, chúng ta cảm nhận được vẻ đẹp thật bình dị của làng quê Việt Nam, cũng như nỗi lòng yêu mến quê hương và trân quý những kỉ niệm bình yên của mình.

Bật mí 👉Bài Thơ Hoa Bìm 👉 siêu hay

Viết Đoạn Văn Thể Hiện Cảm Xúc Về Một Bài Thơ Lục Bát Ngắn Hay – Việt Nam Quê Hương Ta

Bài thơ “Việt Nam quê hương ta” đã để lại cho tôi ấn tượng sâu sắc. Nhà thơ đã vẽ nên một bức tranh hài hòa màu sắc, cảnh vật của làng quê Việt Nam. Những hình ảnh quen thuộc của làng quê xưa đã đi vào lời thơ một cách thật sinh động. Cánh đồng lúa mênh mông, với những cánh cò trắng bay lả rập rờn. Cùng với đó là đỉnh núi Trường Sơn hùng vĩ hiện lên trong sương mờ.

Cảnh vật thiên nhiên hiện lên mang vẻ thanh bình. Nhưng để có được điều đó, biết bao thế hệ đã phải chịu những đau thương, mất mát từ chiến tranh. Mảnh đất quê hương đã nuôi dưỡng những con người anh hùng dám quyết tử cho tổ quốc quyết sinh. Dù chìm trong máu lửa đau thương, nhưng dân tộc Việt Nam vẫn kiên cường đứng lên đấu tranh để giành lại độc lập, tự do cho đất nước. Không chỉ có vậy, con người Việt Nam trọn vẹn tình nghĩa thủy chung thật đáng ngưỡng mộ.

Ngoài ra, con người Việt Nam cũng thật tài năng – “trăm nghề của trăm vùng”. Mỗi mảnh đất đều nổi tiếng với một nghề truyền thống được truyền từ đời ông cha để lại. Hình ảnh cuối bài thơ – “tay người như có phép tiên” cho thấy sự khéo léo, tài năng của con người. Như vậy, bài thơ đã gợi ra một đất nước Việt Nam luôn tươi đẹp, thơ mộng và tràn đầy sức sống.

Cập nhật thêm bài 👉 Việt Nam Quê Hương Ta

Viết Đoạn Văn Thể Hiện Cảm Xúc Về Một Bài Thơ Lục Bát Lớp 6 Tiêu Biểu – À Ơi Tay Mẹ

Bài thơ À ơi tay mẹ là một bài thơ lục bát rất hay và ý nghĩa. Điệp từ “à ơi” được lặp lại nhiều lần, tạo giai điệu du dương như một bản nhạc ru của mẹ thường ru con ngủ thuở còn thơ bé. Những hình ảnh trong bài thơ vừa mộc mạc, giản dị lại to lớn và bao la. Tựa như tình cảm của mẹ vậy.

Hình ảnh bàn tay chính là hình ảnh người mẹ tảo tần, vì con mà làm tất cả mọi điều. Mẹ yêu thương, chở che, đùm bọc cho con, để con được sống hạnh phúc, đủ đầy. Thật thiêng liêng biết bao tình mẹ cao cả, vĩ đại ấy. Chẳng gì có thể tuyệt vời hơn thế nữa! Những cảm xúc yêu thương ấy, đã được thể hiện trọn vẹn trong bài thơ lục bát À ơi tay mẹ, qua hình ảnh đôi bàn tay của mẹ.

Đọc thêm bài 👉 À Ơi Tay Mẹ

Ngữ Văn 6 Chân Trời Sáng Tạo Viết Đoạn Văn Ghi Lại Cảm Xúc Về Một Bài Thơ Lục Bát Siêu Hay – Tiếng Ru

Bài thơ Tiếng ru của nhà thơ Tố Hữu mặc dù ra đời trong những năm chiến tranh nhưng vẫn còn nguyên giá trị gợi nhắc về lẽ sống ấy của mỗi một chúng ta ngày nay. Nội dung của đoạn thơ: tả thực một loạt sự vật: con ong, con cá, con chim trong mối quan hệ, gắn kết với môi trường sống. Triết lý: một thân lúa chín – chẳng thể làm nên mùa vàng, một người – không thể tạo thành nhân gian.

Từ đó, tác giả liên hệ và đúc kết bài học sống cho con người: sống để yêu thương tất thảy, tự nguyện sống hòa nhập, gắn bó cá nhân với cộng đồng. Một giọt nước không thể làm nên biển cả vì nó quá nhỏ bé, nhưng tỉ tỉ giọt nước từ trăm sông ngàn suối tuôn chảy về cùng một hướng sẽ tạo nên biển cả mênh mông. Con người cũng vậy.

Không ai có thể sống một mình vì phải cần đến rất nhiều quan hệ với thế giới xung quanh. Miếng cơm ta ăn do người nông dân dầm sương dãi nắng, đổ mồ hôi, sôi nước mắt làm ra. Tấm áo ta mặc, một cuốn sách, cây bút, đôi dép ta mang và bao vật dụng khác là do công sức của hàng triệu công nhân miệt mài ngày đêm trong các nhà máy xí nghiệp sản xuất để phục vụ đời sống của con người.

Trong nhà trường, thầy cô giáo không quản ngại những khó nhọc gian lao để truyền dạy kiến thức và giáo dục đạo lý cho học sinh. Từ đoạn thơ, mỗi người phải ý thức được trách nhiệm của mình trong xã hội: Lẽ sống đẹp của con người trong xã hội: sống để yêu thương, dâng hiến, cá nhân tự nguyện gắn bó với cộng đồng mới hình thành môi trường sống rộng lớn, giàu tính nhân văn, sống cho những điều lớn lao của xã hội và đất nước.

Đây là vấn đề có ý nghĩa xã hội, thời sự và ý nghĩa nhân sinh sâu sắc, liên quan tới nhận thức, lối sống và hành động của con người. Đặc biệt là thời kinh tê thị trường, khi mà những giá trị tình cảm của con người với con người trong xã hội đang có những thay đổi. Lý tưởng sống chính là lẽ sống của cuộc đời, lý tưởng phải cao đẹp thì tâm hồn mới thanh cao. Lý tưởng cao cả đẹp đẽ chính là điều kiện để con người sống có ý nghĩa. Trong cuộc đời của mỗi con người thì lý tưởng sống rõ nhất ở tuổi thanh niên.

Tuy nhiên, bên cạnh lẽ sống đẹp đó vẫn còn có nhiều người sống ích kỉ, hẹp hòi, không biết quan tâm đến người khác, sống vô trách nhiệm với bản thân, không có mục đích. Những kẻ đó đáng bị lên án và phải bị gạt ra khỏi lề của xã hội.

Bài thơ là lời giáo dục, là triết lý nhẹ nhàng, sâu sắc và thấm thía về lẽ sống đẹp cho mỗi con người trong cuộc đời mà nhà thơ Tố Hữu muốn gửi đến chúng ta. Sống có lý tường, có mục đích và được cống hiến sẽ mang lại ý nghĩa cao đẹp cho cuộc đời.

Xem thêm 👉 Bài Thơ Tiếng Ru Của Tố Hữu

Viết Bài Văn Ghi Lại Cảm Xúc Về Một Bài Thơ Lục Bát Hay Nhất – Về Thăm Mẹ

Bài thơ “Về thăm mẹ” của Đinh Nam Khương là dòng cảm xúc của người con khi về thăm mẹ. Tác phẩm đã đem đến cho người đọc cảm nhận được về tình mẫu tử.

Vào một chiều mùa đông nọ, người con trở về thăm mẹ sau nhiều ngày xa cách. Căn bếp chưa lên khói, lúc này mẹ không có nhà. Một mình ngồi ngoài hiên nhà, trời bỗng nhiên đổ cơn mưa khiến cho nỗi nhớ thêm bủa vây:

“Con về thăm mẹ chiều đông
Bếp chưa lên khói mẹ không có nhà
Mình con thơ thẩn vào ra
Trời đang yên vậy bỗng oà mưa rơi”

Trong căn nhà, bất cứ sự vật nào cũng đều có hình bóng của mẹ:

“Chum tương mẹ đã đậy rồi
Nón mê xưa đứng nay ngồi dầm mưa
Áo tơi qua buổi cày bừa
Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm
Đàn gà mới nở vàng ươm
Vào ra quanh một cái nơm hỏng vành
Bất ngờ rụng ở trên cành
Trái na cuối vụ mẹ dành phần con”

Chum tương đã được mẹ đậy cẩn thận. Chiếc nón, cái áo mà mẹ vẫn thường đội, thường mặc khi đi làm. Cả đàn gà mới nở, trái na trên cành đều do một tay mẹ chăm sóc chu đáo.

Đọc đến hai câu thơ cuối cùng, chúng ta có thể cảm nhận được tình cảm của người con dành cho mẹ. Người con thương mẹ một đời vất vả, nhọc nhằn và lúc nào cũng hy sinh cho con cái:

“Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn
Rưng rưng từ chuyện giản đơn thường ngày”

Điều làm người con “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn” đó là những chuyện giản đơn thường ngày – ngôi nhà do mẹ một tay vun vén, sự hy sinh mẹ dành cho con. Một tình cảm chân thành xuất phát từ những điều thật giản dị.

Với “Về thăm mẹ”, Đinh Nam Khương đã giúp người đọc cảm nhận được tình cảm chân thành, thắm thiết. Đây là một trong những tác phẩm hay viết về người mẹ.

Tham khảo chi tiết 🍃Bài Thơ Về Thăm Mẹ Lớp 6🍃 ý nghĩa

Viết Một Bài Thơ Lục Bát Thể Hiện Cảm Xúc Của Em

Nước non lận đận một mình,
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.
Ai làm cho bể kia đầy,
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?

Bài thơ trên là những lời than thân của người nông dân tội nghiệp lam lũ trong xã hội xưa. Họ được ví như những con cò trắng, với cuộc đời lận đận, bấp bênh, cơ cực. Chẳng ngày nào mà họ được ngơi nghỉ, bình yên hưởng thụ cả. Thân cò mảnh mai, yếu ớt, nhưng lại làm những việc nặng nhọc, vất vả. Như người nông dân ốm yếu, thiếu thốn lại ngày ngày nai lưng ra làm việc, bán mặt cho đất bán lưng cho trời.

Thật đáng thương đắng cay làm sao. Biết là đau khổ, vất vả, khốn khó như vậy, nhưng những người nông dân ấy cũng không biết phải làm sao. Bởi với thân phận thấp cổ bé họng như vậy thì làm sao có thể chống lại những kẻ xấu xa, độc ác, tham lam vô độ ngoài kia chứ. Đến cả chỉ đích danh những kẻ đó, họ còn không thể, chỉ dám dùng đại từ phiếm chỉ “ai” để gọi mà thôi.

Hình ảnh “cò con” ở cuối bài thơ, càng khiến người đọc thêm ám ảnh, về số phận tội nghiệp của những thế hệ mai sau. Bài thơ với nhịp điệu nhịp nhàng của một lời ru, với nhiều điệp từ gợi lên cảm thức yêu thương, xót xa cho thân phận tội nghiệp của người nông dân. Hình ảnh “con cò” xuyên suốt cả bài thơ in sâu vào tâm trí người đọc về nỗi thương cảm với những số phận bất hạnh, tội nghiệp ấy.

Dành tặng bạn chùm 👉 Thơ 5 Chữ Lớp 6

Viết một bình luận