Bảo Kính Cảnh Giới Bài 9 (Nội Dung, Đọc Hiểu, Phân Tích)

Bài Thơ Bảo Kính Cảnh Giới Bài 9 Của Nguyễn Trãi ❤️️ Nội Dung, Đọc Hiểu, Phân Tích Bài Thơ Đầy Đủ Nhất ✅ Giúp Bạn Nắm Rõ Và Hiểu Được Ý Nghĩa Của Tác Phẩm Bất Hủ Này.

Giới Thiệu Bài Thơ Bảo Kính Cảnh Giới Bài 9

Bài thơ Bảo Kính Cảnh Giới Bài 9 của Nguyễn Trãi là một trong những bài thơ trữ tình đặc sắc của ông, được viết bằng chữ Nôm. Theo một số nguồn bài thơ được sáng tác khoảng những năm 1438 – 1439, khi tác giả về ở ẩn tại Côn Sơn, sau khi bị vua Lê Thái Tông tẩy chay khỏi triều đình.

Trong những năm này, Nguyễn Trãi đã có nhiều tác phẩm văn học xuất sắc, phản ánh tâm trạng và tư tưởng của mình về cuộc sống và đất nước. Bài thơ Bảo Kính Cảnh Giới Bài 9 là một ví dụ điển hình, thể hiện thông điệp về lối sống thanh cao, không vướng bận và chú trọng đến việc lựa chọn cuộc sống phù hợp.

Tác phẩm nhấn mạnh vào ý nghĩa của sự an nhàn, không tranh đua và không bon chen trong cuộc sống. Bài thơ cũng thể hiện niềm mong ước của tác giả về một cuộc sống hạnh phúc, bình yên cho nhân dân. Tác giả ước có cây đàn của vua Ngu Thuấn để gảy lên khúc Nam Phong, mang lại sự thịnh vượng và an lạc cho đất nước.

Bài thơ là một biểu tượng cao quý của tư tưởng nhân sinh và tình yêu quê hương của Nguyễn Trãi.

Xem trọn bộ 👉 Thơ Nguyễn Trãi: Tác Giả, Tác Phẩm + Tuyển Tập Thơ Hay

Nội Dung Bảo Kính Cảnh Giới Bài 9

Bài thơ Bảo kính cảnh giới bài 9
Tác giả: Nguyễn Trãi

Trần trần mựa cậy những ta lành,
Phúc hoạ tình cờ xẩy chửa đành.
Miệng thế nhọn hơn chông mác nhọn,
Lòng người quanh nữa nước non quanh.
Chẳng ngừa nhỏ âu nên lớn,
Nếu có sâu thì bỏ canh.
Ở thế an nhàn chăng có sự,
Ngàn muôn tốn nhượng chớ đua tranh.

XEM THÊM BÀI THƠ NỔI TIẾNG 👉 Bình Ngô Đại Cáo: Nội Dung Tác Phẩm + Nghệ Thuật + Phân Tích

Trọn bộ các bài thơ Bảo Kính Cảnh Giới nổi tiếng Của Nguyễn Trãi:

Ý Nghĩa Bài Thơ Bảo Kính Cảnh Giới Bài 9

Để đọc hiểu bài thơ Bảo kính cảnh giới bài 9 của Nguyễn Trãi, bạn cần nắm được các nội dung sau:

  • Nội dung bài thơ: Bài thơ gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ, theo thể thơ Nôm Đường luật. Bài thơ thể hiện thông điệp về lối sống thanh cao, không vướng bận và chú trọng đến việc lựa chọn cuộc sống phù hợp. Tác phẩm nhấn mạnh vào ý nghĩa của sự an nhàn, không tranh đua và không bon chen trong cuộc sống.
  • Đặc sắc nghệ thuật: Bài thơ sử dụng ngôn ngữ mộc mạc, dân dã, gần gũi với cuộc sống thường ngày. Tác giả dùng nhiều hình ảnh quen thuộc như trần trần, miệng thế, lòng người, nhỏ âu, sâu canh… để tạo nên một bức tranh xã hội đa dạng, phong phú, nhưng cũng đầy bất công, bất bình. Tác giả cũng dùng biện pháp đảo ngữ, từ láy, tương phản để miêu tả tâm trạng của mình và khuyên người ta nên sống tự nhiên, chất phác, an nhàn.
  • Giá trị bài thơ: Bài thơ thể hiện tư tưởng nhân sinh của tác giả Nguyễn Trãi, một nhà văn chính luận kiệt xuất, một nhà yêu nước, nhân nghĩa. Bài thơ cũng phản ánh tình trạng xã hội thời Lê Sơ, khi có sự phân biệt giàu nghèo, hạnh phúc bất hạnh, bất công, bất bình. Bài thơ là một tác phẩm trữ tình đặc sắc, có giá trị văn học và lịch sử cao.

Bài thơ Bảo Kính Cảnh Giới Bài 9 của Nguyễn Trãi có ý nghĩa như sau:

  • Bài thơ thể hiện tâm trạng của tác giả khi sống trong một xã hội đầy bất công, bất bình, tranh đấu và đố kỵ. Tác giả tỏ ra thờ ơ với những phúc hoạ tình cờ, những lời nói nhọn hơn chông mác, những tâm tính quanh co của con người.
  • Bài thơ khuyên người ta phải sống tự nhiên, chất phác, không vướng bận vào những việc nhỏ nhen, những sự đua tranh vô nghĩa. Tác giả cho rằng ở thế an nhàn là cách sống có ý nghĩa và thanh cao nhất.
  • Bài thơ cũng thể hiện niềm mong ước của tác giả về một cuộc sống hạnh phúc, bình yên cho nhân dân. Tác giả ước có cây đàn của vua Ngu Thuấn để gảy lên khúc Nam Phong, mang lại sự thịnh vượng và an lạc cho đất nước.

Nếu bạn muốn tham khảo thêm các bài phân tích, đánh giá, soạn bài, giáo án về bài thơ Bảo kính cảnh giới bài 9, bạn có thể xem chi tiết được Thohay.vn chia sẽ bên dưới.

XEM THÊM BÀI THƠ NỔI TIẾNG 👉 Côn Sơn Ca [Nguyễn Trãi]

Bảo Kính Cảnh Giới Bài 9 Đọc Hiểu

I. ĐỌC HIỂU Bảo Kính Cảnh Giới Bài 9

Đọc văn bản sau:

Trần trần mựa cậy những ta lành,
Phúc hoạ tình cờ xẩy chửa đành.
Miệng thế nhọn hơn chông mác nhọn,
Lòng người quanh nữa nước non quanh.
Chẳng ngừa nhỏ âu nên lớn,
Nếu có sâu thì bỏ canh.
Ở thế an nhàn chăng có sự,
Ngàn muôn tốn nhượng chớ đua tranh.

(Bảo kính cảnh giới bài 9, Đào Duy Anh, Nguyễn Trãi toàn tập, NXB Khoa học xã hội, 1976)

Chú thích:

  • Trần trần: Tự nhiên, chất phác, ý chỉ lối sống có sao là vậy
  • Mựa: chớ đừng – mựa cậy: Đừng ỷ vào, đừng cậy vào
  • Tốn: từ tốn; nhượng: khiêm nhượng – ngàn muôn tốn nhượng: Muôn đời sống từ tốn, khiêm nhường

Lựa chọn đáp án đúng:

Câu 1. Thể thơ của bài thơ trên là:

A. Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật

B. Thất ngôn xen lục ngôn

C. Thất ngôn bát cú Đường luật

D. Thơ trường thiên bảy chữ

Đáp án: Chọn A . Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật

  • Giải thích: Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt đường luật có 4 câu thơ trong mỗi bài, mỗi câu gồm có 7 chữ trong đó các câu 1,2,4 hoặc chỉ là câu 2,4 sẽ hiệp vần với nhau ở chữ cuối.

Câu 2. Vần “anh” được gieo ở các câu nào?

A. 1 – 2 – 4 – 6

B. 1 – 2 – 4 – 6 – 8

C. 1 – 3 – 5 – 7

D. 1 – 2 – 3 – 4 – 6

Đáp án: Chọn B. 1 – 2 – 4 – 6 – 8

Giải thích:

  •  1. Trần trần mựa cậy những ta lành
  • 2. Phúc hoạ tình cờ xẩy chửa đành.
  • 4. Lòng người quanh nữa nước non quanh.
  • 6. Nếu có sâu thì bỏ canh.
  • 8. Ngàn muôn tốn nhượng chớ đua tranh

Câu 3. Xác định bố cục của bài thơ trên:

A. Đề – Thực – Luận – Kết

B. Bốn câu đầu – Bốn câu sau

C. Hai câu đầu – Sáu câu sau

D. Sáu câu đầu – Hai câu sau

Đáp án: Chọn A. Đề – Thực – Luận – Kết

Giải thích: 

Câu đề: 

Trần trần mựa cậy những ta lành,

Phúc hoạ tình cờ xẩy chửa đành.

Câu thực:

Miệng thế nhọn hơn chông mác nhọn,

Lòng người quanh nữa nước non quanh.

Câu luận:

Chẳng ngừa nhỏ âu nên lớn,

Nếu có sâu thì bỏ canh.

Câu kết:

Ở thế an nhàn chăng có sự,

Ngàn muôn tốn nhượng chớ đua tranh.

XEM BÀI THƠ 🔻Gia Huấn Ca [Nguyễn Trãi]🔻

Câu 4. Hai câu thơ sau sử dụng những biện pháp tu từ gì?

Miệng thế nhọn hơn chông mác nhọn,

Lòng người quanh nữa nước non quanh.

A. Phép đối – Phép điệp – Nhân hóa – Hoán dụ – Liệt kê

B. Phép đối – So sánh – Nhân hóa – Ẩn dụ – Hoán dụ

C. Phép đối – Phép điệp – So sánh – Nhân hóa – Ẩn dụ

D. Phép đối – So sánh – Nhân hóa – Hoán dụ – Liệt kê

Đáp án: Chọn C. 

Giải thích: 

  • Phép đối: Miệng thế nhọn – Lòng người quanh/ chông mác nhọn – nước non quanh
  • Phép điệp: Nhọn, quanh
  • So sánh: Miệng thế nhọn hơn chông mác nhọn/ Lòng người quanh nữa nước non quanh
  • Ẩn dụ: Chông mác nhọn – Lời nói sắc bén, Nước non quanh – Không thẳng thắn, chính trực à Chiêm nghiệm về đời về người, miệng đời thế gian và lòng người không phải ai cũng thẳng thắn, chính trực, đôi khi cũng như lưỡi chông mác sắc bén có thể gây tổn thương, đau đớn cho chúng ta.
  • Nhân hóa: Miệng đời nhọn hơn chông mác; Lòng người dữ hơn nước non

Câu 5. Hai câu thơ sau có thể hiểu như thế nào?

Chẳng ngừa nhỏ âu nên lớn,

Nếu có sâu thì bỏ canh.

A. Không đề phòng lúc bé, không thể lớn lên được, bát canh có sâu thì ắt phải bỏ đi.

B. Tu chí khi nhỏ thì mới có thể thành người, chỉ cần sai phạm thì đều là thứ bỏ đi.

C. Lúc nhỏ không đề phòng, không thể làm việc lớn, đã mắc sai phạm thì đều là thứ bỏ đi.

D. Lúc nhỏ không rèn luyện, tu chí, không thành người khi lớn lên, bát canh có sâu thì ắt phải bỏ đi.

Đáp án:

  • Chọn B. Tu chí khi nhỏ thì mới có thể thành người, chỉ cần sai phạm thì đều là thứ bỏ đi.

Câu 6. Nội dung chính của bài thơ trên là gì?

A. Những chiêm nghiệm về đời, về người và thái độ đề cao lối sống an nhàn, không bon chen của Nguyễn Trãi.

B. Lời khuyên về lối sống không bon chen, an nhàn trước thế sự của Nguyễn Trãi.

C. Thái độ sống an nhàn, hưởng lạc không bon chen thế sự của Nguyễn Trãi.

D. Lời phê phán lòng người và miệng đời, thái độ sống an nhàn không bon chen của Nguyễn Trãi.

Đáp án:

  • Chọn A. Những chiêm nghiệm về đời, về người và thái độ đề cao lối sống an nhàn, không bon chen của Nguyễn Trãi.

Câu 7. Theo em, cảm hứng chủ đạo của bài thơ trên là gì?

A. Lí tưởng về cuộc sống tốt đẹp và những con người tốt đẹp sự lo sợ của Nguyễn Trãi trước lòng người đen bạc của xã hội đương thời.

B. Phê phán lối sống đen bạc của xã hội đương thời.

C. Khát khao rèn luyện các lí tưởng cao đẹp và phê phán lối sống đen bạc của xã hội đương thời.

D. Đề cao lối sống an nhàn và tránh xa sự bon chen của xã hội đương thời.

Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:

  • Chọn A. Lí tưởng về cuộc sống tốt đẹp và những con người tốt đẹp sự lo sợ của Nguyễn Trãi trước lòng người đen bạc của xã hội đương thời.

Câu 8. Phân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau:

Miệng thế nhọn hơn chông mác nhọn,

Lòng người quanh nữa nước non quanh.

Gợi ý

Hai câu thơ trên sử dụng biện pháp tu từ phép đối với câu Miệng thế nhọn – Lòng người quanh/ chông mác nhọn – nước non quanh và phép điệp với Nhọn, quanh.

Ngoài ra, biện pháp tu từ so sánh với câu Miệng thế nhọn hơn chông mác nhọn/ Lòng người quanh nữa nước non quanh và phép ẩn dụ: Chông mác nhọn – Lời nói sắc bén, Nước non quanh – Không thẳng thắn, chính trực.

Bằng những biện pháp tu từ trên đã giúp tác giả thể hiện những chiêm nghiệm về đời về người, miệng đời thế gian và lòng người không phải ai cũng thẳng thắn, chính trực, đôi khi cũng như lưỡi chông mác sắc bén có thể gây tổn thương, đau đớn cho chúng ta.

Câu 9. Cảm nhận của em về hai câu thơ:

Ở thế an nhàn chăng có sự,

Ngàn muôn tốn nhượng chớ đua tranh.

Gợi ý

  • Lối sống an nhàn, tránh bon chen thế sự, không bon chen sự đời mà tận hưởng cuộc sống tu chí của riêng minh.

Câu 10. Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) trình bày quan điểm của mình về vấn đề: Để không bị ngả nghiêng trước những lời phán xét của người khác!

Gợi ý

  • Học sinh đưa ra suy nghĩ của mình về vấn đề: Tin tưởng vào chính mình, không nên bị ảnh hưởng bởi những lời phán xét đến con người và bản chất thiện lương, tốt đẹp của mình. Những lời phán xét nếu để hạ bệ chúng ta thì ta càng cần mạnh mẽ để vượt qua và sống với lí tưởng, niềm tin của mình.

Mẫu:

  • Mỗi cá nhân đều tồn tại những thế mạnh và điểm yếu riêng của bản thân. Ai cũng vậy, cũng đều tồn tại những yếu tố đó thế nên trước khi phán xét một cá nhân nào đó trước hết hãy nhìn nhận lại bản thân mỗi chúng ta. Hãy luôn tin tưởng vào chính mình, không nên bị ảnh hưởng bởi những lời phán xét đến con người và bản chất thiện lương, tốt đẹp của chúng ta. Ngoài ra hãy để ngoài tai những lời phán xét nếu để hạ bệ chúng ta thì ta càng cần mạnh mẽ để vượt qua và sống với lí tưởng, niềm tin của mình.

Xem thêm tác phẩm 👉 Tự Thán [Nguyễn Trãi]

3+ Mẫu Phân Tích Bảo Kính Cảnh Giới Bài 9

Thohay.vn chia sẽ bạn các bài văn mẫu cảm nhận, Phân Tích Bảo Kính Cảnh Giới Bài 9 hay nhất dưới đây:

Phân Tích Bảo Kính Cảnh Giới Bài 9 ngắn gọn

Bài thơ Bảo kính cảnh giới bài 9 là một bài thơ trữ tình của Nguyễn Trãi, thể hiện tâm trạng và khát vọng của ông trong một ngày hè tươi đẹp. Bài thơ có cấu trúc 8 câu thơ, mỗi câu 7 chữ, theo thể lục bát. Bài thơ được chia thành ba phần: phần mở đầu (câu 1-4), phần giữa (câu 5-6), và phần kết (câu 7-8).

Phần mở đầu miêu tả bức tranh thiên nhiên rực rỡ, với những hình ảnh như mây trắng, nắng vàng, sông xanh, cỏ non, hoa đào, chim én… Những hình ảnh này tạo nên một không gian thơ mộng, yên bình, và hài hòa. Nguyễn Trãi dùng những từ ngữ đơn giản nhưng giàu cảm xúc để diễn tả vẻ đẹp của thiên nhiên, như “trắng trắng”, “vàng vàng”, “xanh xanh”, “non non”, “đào đào”, “én én”… Những từ ngữ này cũng tạo nên một hiệu ứng âm thanh nhịp nhàng, du dương, và hòa quyện.

Phần giữa diễn tả âm thanh sống động của cuộc sống, với những hình ảnh như tiếng chuông chùa, tiếng gà gáy, tiếng người nói cười, tiếng trẻ thơ chơi đùa… Những hình ảnh này tạo nên một không gian sinh động, vui tươi, và ấm áp. Nguyễn Trãi dùng những từ ngữ mạnh mẽ và sắc nét để diễn tả âm thanh của cuộc sống, như “vang vang”, “gáy gáy”, “nói nói”, “cười cười”, “đùa đùa”… Những từ ngữ này cũng tạo nên một hiệu ứng âm thanh rõ ràng, sôi động, và phong phú.

Phần kết nêu lên ước mơ của Nguyễn Trãi, là có cây đàn của vua Ngu cầm để đàn khúc Nam Phong, mong muốn dân chúng giàu đủ khắp nơi. Đây là một ước mơ cao cả và lớn lao, thể hiện tình yêu quê hương, tình yêu nghệ thuật, và tình yêu nhân dân của Nguyễn Trãi. Nguyễn Trãi dùng những từ ngữ trang trọng và biểu cảm để diễn tả ước mơ của mình, như “Ngu cầm”, “Nam Phong”, “giàu đủ”… Những từ ngữ này cũng tạo nên một hiệu ứng âm thanh uyển chuyển, trầm ấm, và sâu lắng.

Bài thơ Bảo kính cảnh giới bài 9 là một bài thơ có nội dung, nghệ thuật, và giá trị cao. Bài thơ là một tác phẩm độc đáo và đẹp mắt, thể hiện được tài năng và tâm hồn của Nguyễn Trãi, một đại thi hào dân tộc.

Nên xem 🔰Bài Thơ Dạy Con Của Nguyễn Trãi🔰

Phân Tích Bảo Kính Cảnh Giới Bài 9 hay

Nguyễn Trãi là một trong những thiên tài văn học của dân tộc Việt Nam. Ông được đánh giá là ngôi sao sáng chói trên bầu trời văn học với nhiều tác phẩm gây ấn tượng sâu sắc trong lòng bạn đọc. Các tác phẩm của Nguyễn Trãi đều hàm chứa những ý nghĩa triết lý sâu sa về nhân sinh, nhân tình và thế thái. Một trong những bài thơ tiêu biểu là bài Bảo kính cảnh giới bài 9 trích trong tập thơ nôm Đường luật được sáng tác Vào khoảng thời gian thì tác giả ở ẩn tại Côn Sơn.

Đề tài yêu nước thương dân, về cái chí lớn, về phong cách sống là đề tài không có gì mới mẻ trong mạch nguồn văn chương dân tộc từ xưa đến nay. Nhưng đến với thơ ca của nhà thơ Nguyễn Trãi, với Ức Trai là bản chất, là cốt cách, là mạch nguồn không bao giờ vơi cạn trong sáng tác.

Nó là nó cuồn cuộn trào dâng, tỏa sáng, soi đường cho từng câu, từng chữ trong thơ văn ông tạo thành cái nhìn, thành cái đặc trưng riêng rất độc đáo mang tính thẩm mỹ, tính quy luật tạo nên phong cách nghệ thuật riêng biệt của nhà thơ Nguyễn Trãi. Khi khao khát vọng xả thân thực hiện lý tưởng “chí quân trạch dân” không thành hiện thực được Nguyễn Trãi đã chọn con đường lui về ở ẩn làm bạn với thiên nhiên và cây cỏ. “Bảo kính cảnh giới” bài 9 là tác phẩm nói về phong cách sống, cách sống thanh cao, không vướng bận.

Trần trần mựa cậy những ta lành,
Phúc hoạ tình cờ xẩy chửa đành

Hai câu đề của tác phẩm mang đến cho người đọc những chiêm nghiệm về cuộc đời, về thái độ sống thanh cao, lối sống an nhàn không bon chen nơi nhà thơ Nguyễn Trãi. “Trần Trần” là thái độ sống tự nhiên, chất phát, ý chỉ lối sống có sao nói vậy. Sống chân thật, sống ngay thẳng thật thà không dối trá là đức tính cực kỳ quan trọng đối với mỗi con người trong cuộc sống. Chúng ta hãy đối xử với những người xung quanh bằng tình cảm chân thành, bằng những cảm xúc chân thực và không có mục đích toan tính.

“Mựa” là chớ đừng ỷ lại, đừng trông cậy vào ai cả, hãy tự cố gắng trên chính đôi chân của mình. Hai câu thơ đề đã thể hiện rõ phong cách sáng tác cũng như lối sống thanh cao của nhà thơ ức trai. Nguyễn Trãi lựa chọn rời xa chốn quan trường bon chen để về gắn bó chan hòa với thiên nhiên, được sống đúng với con người của mình.

Ở chốn thôn quê ông đã lựa chọn cho mình lối sống giản dị chân thực và chất phát. Nguyễn Trãi đã chọn cho mình cách sống hòa mình vào thiên nhiên sống một cuộc đời an yên không màng công danh lợi lộc. Dù lựa chọn về quê ở ẩn, rời xa chốn quan trường nhưng trong lòng Nguyễn Trãi vẫn luôn lo nghĩ cho vận mệnh đất nước.

Miệng thế nhọn hơn chông mác nhọn,
Lòng người quanh nữa nước non quanh.

Nguyễn Trãi đã thành công trong sự việc sử dụng nhiều biện pháp tu từ kết hợp trong hai câu thơ trên để tạo nên tính chân thực mang đến những cảm nhận sắc nét về hiện thực cuộc sống. Ông đã sử dụng phép đối “miệng thế nhọn lòng người quanh / chông mác nhọn nước non quanh”. Cùng với phép ẩn dụ “chông mác nhọn” để nói về những lời nói sắc bén, “nước non quanh” là cách nói không thẳng thắn không chính trực.

Đó là những chiêm nghiệm về đời người về miệng đời thế gian và lòng người. Không phải ai cũng thẳng thắn chính trực đôi khi cũng như lưỡi chông mác sắc bén có thể gây tổn thương đau đớn cho chúng ta. Nguyễn Trãi đã chọn cho mình được lý tưởng sống cao đẹp, nhưng ông luôn lo sợ rằng lòng người sẽ bị đen bạc, bị ảnh hưởng bởi những điều không tốt của xã hội đương thời.

Chẳng ngừa nhỏ âu nên lớn,
Nếu có sâu thì bỏ canh.

Hãy luôn giữ cho mình lập trường sống đúng đắn, không bị bôi nhọ hay ảnh hưởng bởi xã hội xung quanh. Ta đã mất cả đời để không ngừng học hỏi tôi luyện cho mình những phẩm chất thanh cao, phẩm chất đạo đức tốt đẹp của con người Việt Nam. Đừng vì một phút nhẹ lòng, như con sâu bỏ vào bát canh mà khiến ta bị dính bẩn bởi những thứ tầm thường.

Ở thế an nhàn chăng có sự,
Ngàn muôn tốn nhượng chớ đua tranh.

Sống an nhàn tránh bon chen thế sự, không bon chen sự đời mà tận hưởng cuộc sống của riêng mình. Mỗi cá nhân đều tồn tại những thế mạnh và điểm yếu riêng biệt của bản thân. Chúng vì vậy ta cần lựa chọn lối sống phù hợp, luôn tin tưởng vào bản thân mình, không bị ảnh hưởng bởi những lời phán xét hay bởi xã hội để ảnh hưởng đến cái bản chất lương thiện tốt đẹp trong chúng ta. Không ganh đua, tranh giành những thứ tầm thường. Để ngoài tai những lời phán xét để giúp ta càng mạnh mẽ vượt qua và tìm được lý tưởng sống cao đẹp.

Nguyễn Trãi đã sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt đường luật với cấu trúc đề- thực- luận- kết chặt chẽ cùng cách hiệp vần với nhau ở những chữ cuối. “Bảo kính cảnh giới” bài 9 đem đến cho người đọc về cách sống, lối sống của những con người thanh cao luôn biết lựa chọn lối sống phù hợp giữa thời thế đảo loạn. Bài thơ là lời cảnh tỉnh cho những người đang lầm đường lạc lối, đang bị mờ mắt bởi những thứ danh vọng hão huyền và tìm cho mình những chân lý sống tốt đẹp.

Tác phẩm đã mang đến cho ta những chiêm nghiệm về đời về thái độ sống an nhàn không bon chen. Bài thơ đã thể hiện đúng phong cách của nhà thơ Ức Trai, tạo lên những giá trị riêng để lại ấn tượng những ấn tượng khó phai nhạt trong lòng chúng ta.

Nên xem 👉 Bài Thơ Dạy Vợ Con Của Nguyễn Trãi

Phân Tích Bảo Kính Cảnh Giới Bài 9 nâng cao

Bài thơ Bảo kính cảnh giới bài 9 là một bài thơ trữ tình của Nguyễn Trãi, thể hiện tâm trạng và khát vọng của ông trong một ngày hè tươi đẹp. Bài thơ có cấu trúc 8 câu thơ, mỗi câu 7 chữ, theo thể lục bát. Bài thơ được chia thành ba phần: phần mở đầu (câu 1-4), phần giữa (câu 5-6), và phần kết (câu 7-8).

Phần mở đầu miêu tả bức tranh thiên nhiên rực rỡ, với những hình ảnh như mây trắng, nắng vàng, sông xanh, cỏ non, hoa đào, chim én… Những hình ảnh này tạo nên một không gian thơ mộng, yên bình, và hài hòa. Nguyễn Trãi sử dụng phương pháp lặp đi lặp lại những từ ngữ đơn giản nhưng giàu cảm xúc để diễn tả vẻ đẹp của thiên nhiên, như “trắng trắng”, “vàng vàng”, “xanh xanh”, “non non”, “đào đào”, “én én”… Những từ ngữ này không chỉ làm nổi bật màu sắc và hình dáng của các vật, mà còn tạo nên một hiệu ứng âm thanh nhịp nhàng, du dương, và hòa quyện.

Phần giữa diễn tả âm thanh sống động của cuộc sống, với những hình ảnh như tiếng chuông chùa, tiếng gà gáy, tiếng người nói cười, tiếng trẻ thơ chơi đùa… Những hình ảnh này tạo nên một không gian sinh động, vui tươi, và ấm áp. Nguyễn Trãi sử dụng phương pháp lặp đi lặp lại những từ ngữ mạnh mẽ và sắc nét để diễn tả âm thanh của cuộc sống, như “vang vang”, “gáy gáy”, “nói nói”, “cười cười”, “đùa đùa”… Những từ ngữ này không chỉ làm nổi bật âm thanh và ý nghĩa của các tiếng, mà còn tạo nên một hiệu ứng âm thanh rõ ràng, sôi động, và phong phú.

Phần kết nêu lên ước mơ của Nguyễn Trãi, là có cây đàn của vua Ngu cầm để đàn khúc Nam Phong, mong muốn dân chúng giàu đủ khắp nơi. Đây là một ước mơ cao cả và lớn lao, thể hiện tình yêu quê hương, tình yêu nghệ thuật, và tình yêu nhân dân của Nguyễn Trãi.

Thohay.vn Chia Sẽ ❤️️ Mạn Thuật Bài 5 ❤️️ Nội Dung Bài Thơ, Đọc Hiểu, Phân Tích

Viết một bình luận